Chẩn đoán cận lâm sàng trong ung thư dạ dày như thế nào?

Ở Mỹ khoảng 50% số người ung thư dạ dày khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn hoặc xâm lấn rộng hoặc có di căn xa.

Nội soi dạ dày tá tràng ống mềm:

Đây là một biện pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán ung thư dạ dày Với các cải tiến mới từ fiberscop đến vidioscop tổn thương có thể được phóng đại lên nhiều lần và được hội chẩn ngay trên màn hình thậm chí nhờ nối mạng có thể được hội chẩn từ xa (tele medical consultant) và nếu nghi ngờ tiến hành nhuộm màu và thực hiện kỹ thuật sinh thiết 7 mảnh đạt độ chính xác cao 95-99%, trong quá trình soi bên cạnh bấm sinh thiết, ta có thể thực hiện chải tế bào bổ sung thêm cho phương pháp sinh thiết.

Ở Mỹ khoảng 50% số người ung thư dạ dày khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn

Ở Mỹ khoảng 50% số người ung thư dạ dày khi được chẩn đoán đã ở giai đoạn muộn

Ở Việt Nam phần lớn các bệnh viện tuyến tỉnh đã có được trang bị kỹ thuật này, thậm chí ở cả một số trung tâm y tế huyện.

Chẩn đoán hình ảnh khác:

- Chụp dạ dày-tá tràng có Baryt hàng loạt: Đây là một kỹ thuật kinh điển, nó giúp cho việc chẩn đoán các bệnhdạ dày tá tràng rất tốt trước khi nội soi ống mềm được phổ cập. Ngày nay nó vẫn còn được sử dụng không phải với mục đích chẩn đoán là chính mà chủ yếu để đánh giá mức độ lan rộng giúp cho đặt chẩn đoán giai đoạn.

- Compung thưed Tomograply (CT-Scan) ổ bụng: Đây là một phương pháp chẩn đoán không can thiệp, nhưng chủ yếu để đánh giá tình trạng xâm lấn các tổ chức xung quanh và đặc biệt để đánh giá tình hình di căn: gan hạch, tình trạng ổ bụng, ổ phúc mạc, dịch… Tuy nhiên, hạn chế của CT là không thể phát hiện các tổn thương nhỏ hơn 5 mm, hay đánh giá sự xâm lấn của u theo chiều sâu, hoặc tình trạng hạch di căn.

- Việc quan sát qua hình ảnh nội soi nhờ có sóng siêu âm, bác sĩ khám bệnh còn đánh giá độ sâu, độ xâm lấn của khối u vào thành dạ dày ra sao, di căn hạch và các cơ quan lân cận như thế nào. Đây là một trang bị tương đối đắt tiền nhưng rất cần thiết nhất là ở các bệnh viện chuyên ngành và bệnh viện lớn. Bởi lẽ, nó cho phép không chỉ chẩn đoán mà còn giúp đánh giá giai đoạn bệnh khá chính xác.

- Positron Emisson Tomography (PET): Trong xét nghiệm này người ta thường sử dụng glucose đánh dấu phóng xạ. Vì tổ chức ung thư tiêu thụ glucose nhanh hơn rất nhiều so với tổ chức lành, vì vậy tổ chức ung thư sẽ là nơi tập trung nồng độ phóng xạ cao. PET tuy vẫn còn được nghiên cứu nhưng khả năng phát hiện những ổ ung thư nhỏ (tiền lâm sàng) cũng như các ổ di căn nhỏ của ung thư dạ dày là đầy hứa hẹn.

- Laparoscopy: Đây là phương pháp chẩn đoán phục vụ cho xếp giai đoạn chính xác hơn. Đầu camera được đưa vào ổ bụng qua một lỗ mở nhỏ, camera cho phép quan sát, đánh giá lần cuối cùng mức độ xâm lấn của khối u di căn hạch và di căn các tạng khác. Đây là phương pháp chẩn đoán can thiệp, tuy nhiên nó có ưu điểm đánh giá kỹ hơn các tổn thương nhỏ trên bề mặt gan tình trạng ổ phúc mạc, tình trạng hạch, ngay cả PET scan cũng chỉ phát hiện được các tổ thương ổ phúc mạc 50%.

- Các xét nghiệm khác: Chụp phổi đánh giá lan tràn của bệnh, các chỉ điểm u CA125, CA19.9, CA72.4 có thể tăng trong ung thư dạ dày một số bệnh nhân tăng CEA.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật