Cùng tìm hiểu về việc chẩn đoán viêm cầu thận cấp

Viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn hay còn gọi là viêm cầu thập cấp Là một bệnh lý tổn thương cầu thận cấp tính do cơ chế miễn dịch xảy ra sau nhiễm liên cầu khuẩn Dưới đây sẽ là những thông tin về việc chẩn đoán viêm cầu thận cấp để bạn tham khảo.

Chẩn đoán viêm cầu thận cấp

1. Chẩn đoán thể lâm sàng

Tùy theo triệu chứng nào của hội chứng viêm cầu thận cấp nổi bật, chiếm ưu thế, mà người ta phân ra các thể lâm sàng khác nhau.

Thể thông thường điển hình: Có gần như đầy đủ các triệu chứng như: Phù đái ít, đái ra máu đại thể, tăng huyết áp đau vùng hố thắt lưng, một số người bệnh có sốt nhẹ đau rát họng ho

Chẩn đoán viêm cầu thận có thể dựa vào hiện tượng phù chân

Chẩn đoán viêm cầu thận có thể dựa vào hiện tượng phù chân

+ Thể tiềm tàng: Triệu chứng duy nhất là protein niệu và hồng cầu niệu mà không có biểu hiện lâm sàng. Thể này rất dễ bỏ qua nếu không được xét nghiệm nước tiểu Vì vậy, tất cả các bệnh nhân bị viêm họng hoặc viêm da cần được xét nghiệm nước tiểu để phát hiện tổn thương thận. 

+ Thể đái ra máu đại thể: Triệu chứng nổi bật là đái ra máu đại thể, thể này chiếm khoảng 30% số ca viêm cầu thận cấp sau nhiễm liên cầu khuẩn.

+ Thể tăng huyết áp: Đây là triệu chứng nổi bật huyết áp tăng cao, hằng định, có thể gây ra các biến chứng như hội chứng não do tăng huyết áp (bệnh nhân đau đầu dữ dội buồn nôn lờ đờ, có thể có hội chứng thần kinh khu trú). 

+ Thể suy thận cấp: Biểu hiện bằng thiểu niệu vô niệu nồng độ ure, creatinin trong máu tăng, mức lọc cầu thận giảm. Nếu điều trị tích cực thì chức năng thận có thể hồi phục.

Tăng huyết áp là triệu chứng nổi bật khi bị viêm cầu thận cấp

Tăng huyết áp là triệu chứng nổi bật khi bị viêm cầu thận cấp

2. Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán viêm cầu thận cấp dựa vào tập hợp các triệu chứng:

+ Có nhiễm liên cầu khuẩn họng hoặc da trước khi xảy ra viêm cầu thận 1 - 3 tuần hoặc hơn.

+ Hội chứng viêm cầu thận cấp xảy ra đột ngột với biểu hiện: Phù, đái ít; đái ra máu đại thể hoặc vi thể, có thể có trụ hồng cầu trong nước tiểu; protein niệu dương tính; tăng huyết áp; có thể có triệu chứng suy giảm chức năng thận.

+ Dấu chứng có nhiễm liên cầu khuẩn trước đó:

- ASLO trong huyết thanh tăng (hiệu giá trên 200đv) và/hoặc các kháng thể ASK, AH trong máu tăng.

- bổ thể trong huyết thanh giảm.

- Cấy nhầy họng hoặc bệnh phẩm da vùng nhiễm khuẩnliên cầu khuẩn.

+ Sinh thiết thận: Tổn thương mô bệnh học là thể viêm cầu thận tăng sinh nội mao mạch.

Biểu hiện nữa là protein niệu dương tính

Biểu hiện nữa là protein niệu dương tính

3. Chẩn đoán phân biệt

+ Tiền sử đã có phù, có protein niệu

+ Hội chứng viêm cầu thận cấp xuất hiện sớm (dưới 4 ngày) sau nhiễm liên cầu khuẩn.

+ Siêu âm thận thấy hai thận nhỏ hơn bình thường nhu mô thận tăng âm, tỷ lệ giữa nhu mô và đài bể thận giảm, ranh giới giữa nhu mô và đài bể thận không rõ.

+ Sinh thiết thận cho chẩn đoán xác định.

Trên đây là cách chẩn đoán viêm cầu thận cấp mà chúng tôi muốn cung cấp đến bạn đọc. Hi vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu hơn về bệnh viêm cầu thận cấp

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật