Những nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ trong điều trị viêm phổi

Viêm phổi xảy ra khi các tác nhân gây bệnh như: virutvi khuẩn, nấm hoặc các tác nhân khác vượt qua hàng rào bảo vệ của cơ thể và xâm nhập vào đường hô hấp. Nếu không sớm phát hiện và có biện pháp chữa trị kịp thời sẽ dễ dẫn đến biến chứng khó lường và nguy hiểm đến tính mạng.

Điều trị viêm phổi cần tuân thủ theo các nguyên tắc

- Kê đơn thuốc điều trị viêm phổi tùy theo mức độ nặng của mỗi bệnh nhân.

- Lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp với từng chủng vi khuẩn virus nấm là căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu (do không có kết quả xét nghiệm tìm căn nguyên gây bệnh) việc chọn thuốc thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi bệnh nhân các bệnh kèm theo, các tương tác, tác dụng phụ của thuốc.

 Bắt buộc phải khám bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng bất cứ cách điều trị viêm phổi nào

Bắt buộc phải khám bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng bất cứ cách điều trị viêm phổi nào

- Thời gian dùng kháng sinh: từ 7 đến 10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình.

- Điều trị triệu chứng viêm phổi nếu cần

+ Bệnh nhân sốt cao khoảng 380C, hoặc đau ngực nhiều: Paracetamol 0,5g x 4 lần/ngày.

+ Bồi phụ nước điện giải: uống nhiều nước hoa quả có pha thêm 1/3 thìa (thìa để xúc cà phê) muối cho mỗi cốc 200ml, bổ sung thêm các vitamin B1, B6 liều cao cho người nghiện rượu

+ Thở oxy khi bệnh nhân có khó thở hoặc thở nhanh hơn 25 lần/phút.

Các bệnh nhân bị bệnh viêm phổi được điều trị ngoại trú khi không có các dấu hiệu bệnh viêm phổi nặng. Khi bệnh nhân có một trong các dấu hiệu sau, cần được điều trị viêm phổi tại bệnh viện:

Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị viêm phổi ở bệnh viện

Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân bắt buộc phải điều trị viêm phổi ở bệnh viện

- Thở nhanh khoảng 25 lần/phút, có tím môi, đầu ngón chân, ngón tay.

- Mạch nhanh khoảng 100 lần/phút, có huyết áp thấp

- Rối loạn ý thức: lú lẫn nói lảm nhảm, la hét co giật

- Sốt cao khoảng 400C hoặc nhiệt độ cơ thể hạ quá thấp hơn 350C.

- Bệnh viêm phổi đã có biến chứng: áp-xe phổi tràn mủ màng phổi nhiễm khuẩn huyết viêm màng não mủ

- Viêm phổi có tổn thương rộng trên phim chụp X quang.

- Có các rối loạn về công thức máu hoặc các xét nghiệm sinh hóa máu: thiếu máu suy thận suy gan toan hóa máu...

Sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

Nên cẩn thận khi sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

Nên cẩn thận khi sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi

Thông thường khi kê đơn điều trị ban đầu cho hầu hết các bệnh nhân bị bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, hầu hết các bác sỹ đều lựa chọn sự kết hợp giữa hai nhóm kháng sinh

Các kháng sinh diệt các vi khuẩn có vỏ điển hình: các thuốc thường được dùng bao gồm:

+ Amoxicilin 30 – 50mg/kg/ngày.

+ Thuốc nhóm beta lactam kết hợp ức chế men beta lactamase (amoxicilin – clavulanate): liều thông thường: 3g/ngày, chia 3 lần.

+ Các cephalosporin thế hệ thứ nhất, thứ hai hoặc thứ ba.

+ Các kháng sinh nhóm quinolon: ciprofloxacin levofloxacin moxifloxacin

Các kháng sinh diệt vi khuẩn có vỏ không điển hình

Có nhiều loại kháng sinh khác nhau trong điều trị căn bệnh phổi này

Có nhiều loại kháng sinh khác nhau trong điều trị căn bệnh phổi này

+ Nhóm macrolide (erythromycin 2g/ngày, hoặc Clarithromycin 15mg/kg/ngày).

+ Một số thuốc nhóm quinolon mới: levofloxacin, moxifloxacin (các thuốc này đồng thời diệt cả các vi khuẩn có vỏ điển hình).

+ Nhóm tetracyclin: Doxycyclin x 200mg/ngày.

Kháng sinh điều trị trong một số các trường hợp khác

<!--adspage3->

viêm phổi do virus: amantadin, rimantadine trong trường hợp cúm A; acyclovir cho virus Herpes simplex, virus zona, virus thủy đậu; ribavirin cho virus hợp bào hô hấp.

+ Viêm phổi do nấm: amphotericin B, Itraconazole.

viêm phổi do ký sinh trùng: A mib: metronidazole uống hoặc truyền tĩnh mạch; Pneumocystis carinii: cotrimoxazole

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật