Cây mộc thông - Thành phàn hóa học và công dụng trong y học

Cây mộc thông

Mộc thông (tên khoa học: Aristolochiaceae) có tác dụng làm thuốc lợi tiểu

Thu hái: Thu hoạch vào mùa xuân, thu. Lấy dược liệu, cạo bỏ vỏ thô ngoài, phơi khô hoặc thái phiến mỏng lúc tươi, phơi khô.

Bộ phận dùng: Thân cây bóc vỏ phơi khô.

Thành phần hóa học: Có tinh dầu chất akebin...

Cây mộc thông - bảo bối trị bệnh đường tiết niệu

Cây mộc thông - bảo bối trị bệnh đường tiết niệu

Trị bệnh đường tiết niệu từ cây mộc thông

Công năng: Thanh nhiệt, lợi tiểu thông kinh tăng sữa

Công dụng: Làm thuốc lợi tiểu chữa tiểu buốt tiểu ra huyết phù thũng tiểu dắt tiểu ít nước tiểu đái són đau khớp tê đau kinh nguyệt bế tắc (vô kinh), ít sữa.

Cách dùng, liều lượng: Ngày 4-6g dưới dạng thuốc sắc; dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Bào chế: Thân mộc thông chưa thái lát, ngâm qua, ủ thật mềm, thái phiến mỏng, phơi khô.

Bài thuốc từ cây mộc thông

Chữa tểu khó, tiểu buốt, tiểu: Mộc thông 20g, Phục linh 8g, Trạch tả 12g, Đăng tâm 8g, hạt Mã đề 8g, Trư linh 8g. Sắc uống trong ngày.

Chữa viêm gan vàng da viêm thận cấp, tiểu đỏ đục, tiểu ra máu: Mộc thông 16g, Sinh địa, Huyền sâm, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Dành dành, Hoàng đằng (hoặc Núc nác) mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày.

Chữa phụ nữ đẻ ít sữa: Mộc thông 20g, Gạo nếp 100g, Xuyên sơn giáp 30g (sao với cát cho phồng) móng chân lợn 50g (sao với cát) hoa chuối 100g. Sắc với 600ml nước còn 300 ml, chia làm 2 lần uống trong ngày vào lúc đói.

Chữa đau vùng tâm vị, ăn nuốt khó xuôi, hay bị nghẹn và đau tức vùng gan đại tiện không thông ợ hơi hoặc nôn mửa hôi miệng lưỡi cáu vàng: Mộc thông, Bách bộ, hạt Muống sao, mỗi vị 16g; Chỉ xác, Nga truật, Mạch môn, Ngưu tất, mỗi vị 10g. Sắc uống.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật