Falcidin 80/640 - Thông tin cơ bản và hướng dẫn sử dụng thuốc

Falcidin 80/640 là thuốc được chỉ định trong điều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium ovale, Plasmodium malaria, kể cả các chủng Plasmodium falciparum đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp các thông tin về thuốc cho bạn đọc.

Thông tin cơ bản và hướng dẫn sử dụng thuốc Falcidin 80/640

1. Chỉ định

Falcidin 80/640 được chỉ định trong điều trị hầu hết các thể sốt rét do Plasmodium falciparum, Plasmodium vivax, Plasmodium ovale, Plasmodium malaria, kể cả các chủng Plasmodium falciparum đa đề kháng với các thuốc sốt rét khác.

Falcidin 80/640 là thuốc trong điều trị các thể sốt rét

Falcidin 80/640 là thuốc trong điều trị các thể sốt rét

2. Đóng gói

Chai 18 g. Hộp 1 chai.

3. Công thức

Cho 1 chai

- Dihydroartemisinin 80mg

- Piperaquine phosphate. 4H2O

Tương đương Piperaquine phosphate khan 64mg.

- Tá dược vừa đủ 18g.

(Crospovidone, Kyron, Sucralose, Bột hương dâu tinh dầu dâu, Acid citric monohydrate, Màu Sunset yellow dye, Màu đỏ Ponceau dye, Đường RE).

4. Dược lực học

Falcidin là thuốc chống sốt rét phối hợp giữa Piperaquine và Dihydroartemisinin trong cùng một công thức thuốc có tác dụng nhanh, hiệu quả cao, độc tính thấp, an toàn và thời gian trị liệu ngắn thuốc được dùng điều trị hầu hết các thể sốt rét kể cả các chủng đã đề kháng với các thuốc sốt rét như chloroquine, dẫn chất 4 - aminoquinoline, proguanil, pyrimethamine và các thuốc kết hợp giữa pyrimethamine với sulfonamide falcidin có hiệu lực ức chế mạnh và tiêu diệt thể bào tử của các chủng Plasmodium và do đó làm giảm sự truyền nhiễm bệnh sốt rét.

- Dihydroartemisinin:

Dihydroartemisinin chủ yếu làm cản trở cấu trúc màng của các thể tự dưỡng (thể vô tính trong hồng cầu) như: làm xoắn màng không bào tiêu hóa làm trương nở ty lạp thể và màng nhân, tách ribosom khỏi mô lưới nội chất dẫn đến sự tạo thành không bào trong tế bào chất và tự thực bào. Ngoài ra, còn làm suy yếu về mặt sinh hóa của sự tổng hợp protein và acid nucleic.

- Piperaquine phosphate :

Piperaquine phosphate làm cản trở chức năng sinh lý của màng không bào tiêu hóa của các thể tự dưỡng dẫn đến sự tự thực bào của ký sinh trùng

5. Dược động học

- Dihydroartemisinin:

Sau khi uống, Dihydroartemisinin được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương trong vòng 1 giờ, thời gian bán thải khoảng 4 giờ. Phân bố rộng rãi đến gan thận và mật. Khoảng 80% được bài tiết qua nước tiểu và phân trong 24 giờ sau khi uống. Dihydroartemisinin được chuyển hóa thành 2 dạng không có hoạt tính là deoxydihydroartemisinin và dihydroxydihydroartemisinin.

- Piperaquine phosphate :

Sau khi uống, khoảng 80 - 90% Piperaquine phosphate được hấp thu trong 24 giờ. Phân bố rộng rãi trong cơ thể chủ yếu ở gan thận, phổi và lá lách. Khoảng 25% liều dùng được chuyển hóa ở gan trong 8 giờ sau khi uống. Thuốc thải trừ chậm, thời gian bán thải khoảng 9 ngày. Bài tiết qua mật bởi chu trình gan ruột.

6. Chống chỉ định

Mẫn cảm với một trong các thành phần của falcidin

7. Tác dụng phụ

Thường nhẹ và thoáng qua: buồn nôn nôn tiêu chảy ăn không ngon ngứa da đỏ da...

Ngừng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

8. Thận trọng

+ Không dùng thuốc quá liều chỉ định.

+ Không dùng Falcidin để phòng bệnh sốt rét.

9. Thời kỳ mang thai - cho con bú

Tránh sử dụng Falcidin cho phụ nữ mang thai (nhất là 3 tháng đầu thai kỳ) và phụ nữ cho con bú trừ trường hợp cần thiết do bác sỹ chỉ định.

10. Tương tác

+ Tránh dùng phối hợp với các chất có tác dụng antioxidant như vitamin E vitamin C, glutathion... vì sẽ làm giảm tác dụng chống sốt rét của thuốc.

+ Các thuốc kháng acid có thể làm giảm sự hấp thu thuốc

Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc như buồn nôn

Tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc như buồn nôn

11. Quá liều

Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.

12. Cách dùng

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.

- uống thuốc sau bữa ăn.

- Cho nước đến vạch 80ml, đậy nắp chai và lắc mạnh để đạt sự phân tán đồng nhất. Bổ sung thêm nước đến vạch 80ml. Thể tích của hỗn dịch thu được là 80ml. Lắc đều trước khi sử dụng.

- uống thuốc liên tục 3 ngày. Liều lượng tính theo lứa tuổi như sau:

Liều dùng thuốc tính theo lứa tuổi

Liều dùng thuốc tính theo lứa tuổi

13. Hạn dùng và bảo quản

+ Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.

+ Bảo quản: Nơi khô (độ ẩm 70%), nhiệt độ 30 độ C, tránh ánh sáng. Hỗn dịch sau khi pha bảo quản ở nhiệt độ phòng tối đa 7 ngày. Nếu để ở tủ lạnh, thời gian sử dụng tối đa 14 ngày.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật