Một vài thông tin về thuốc ho Methorphan (HBr 10mg)

Thuốc ho Methorphan (HBr 10mg)

Dược chất chính: Dextromethorphan

TỔNG QUAN

Loại thuốc:

Giảm ho

Dạng thuốc và Hàm lượng:

Viên để nhai:15 mg; nang: 15 mg, 30 mg; viên hình thoi: 2,5 mg, 5 mg, 7,5 mg, 15 mg; siro: 2,5 mg, 3,5 mg, 5 mg, 7,5 mg, 10 mg, 12,5 mg, hoặc 15 mg trong 5 ml siro; dịch treo: 30 mg/5 ml; dung dịch để uống: 3,5 mg, 7,5 mg, hoặc 15 mg/ml.

Ghi chú: Trong nhiều chế phẩm trị hocảm lạnh Dextromethorphan được dùng phối hợp với nhiều thuốc khác như: acetaminophen pseudoephedrin, clorpheniramin, guaifenesin, phenylpropanolamin,v.v..

Thuốc ho Methorphan (HBr 10mg)

Thuốc ho Methorphan (HBr 10mg)

 

CHỈ ĐỊNH

  • Ðiều trị triệu chứng ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh thông thường hoặc khi hít phải chất kích thích.
  • Ho không có đờm, mạn tính.

Chú ý: Ngăn chặn ho làm giảm cơ chế bảo vệ quan trọng của phổi, do vậy dùng thuốc giảm ho chưa hẳn là cách tốt nhất với người bệnh, đặc biệt là trẻ nhỏ.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Quá mẫn cảm với dextromethorphan và các thành phần khác của thuốc
  • Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.
  • Trẻ em dưới hai tuổi.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

  • Trẻ em: Dưới 2 tuổi không dùng:
  • Trẻ em 2 - 6 tuổi: Uống 2,5 - 5 mg, 4 giờ/lần, hoặc 7,5 mg, 6 - 8 giờ/lần, tối đa 30 mg/24 giờ.
  • Trẻ em 6 - 12 tuổi: Uống 5 - 10 mg, 4 giờ/lần, hoặc 15 mg, 6 - 8 giờ/lần, tối đa 60 mg/24 giờ.
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 10 - 20 mg, 4 giờ/lần, hoặc 30 mg, 6 - 8 giờ/lần, tối đa 120 mg/24 giờ.
  • Người cao tuổi: Liều giống của người lớn.
  • Những người bệnh có nguy cơ suy hô hấp và những người bệnh có ho khạc đờm, mủ, thời gian tối đa dùng thuốc không quá 7 ngày.

TÁC DỤNG PHỤ

  • Thường gặp: Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt; Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh; Tiêu hóa: Buồn nôn; Da: Ðỏ bừng
  • Ít gặp: Da - Nổi mày đay.
  • Hiếm gặp: Da: Ngoại ban; Thỉnh thoảng thấy buồn ngủ nhẹ, rối loạn tiêu hóa. Hành vi kỳ quặc do ngộ độc, ức chế hệ thần kinh trung ương và suy hô hấp có thể xảy ra khi dùng liều quá cao.

Cách xử trí

Trong trường hợp suy hô hấp và ức chế hệ thần kinh trung ương dùng naloxon liều 2 - 10 mg, tiêm tĩnh mạch có thể có tác dụng hồi phục.

Thông báo cho người bệnh: Thuốc có thể gây buồn ngủ tránh các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu

LƯU Ý

  • Người bệnh bị ho có quá nhiều đờm và ho mạn tính ở người hút thuốc, hen hoặc tràn khí.
  • Người bệnh có nguy cơ hoặc đang bị suy giảm hô hấp.
  • Dùng dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng.
  • Lạm dụng và phụ thuộc dextromethorphan, có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài.

Thời kỳ mang thai: Dextromethorphan được coi là an toàn khi dùng cho người mang thai và không có nguy cơ cho bào thai. Nhưng nên thận trọng khi dùng các chế phẩm phối hợp có chứa ethanol và nên tránh dùng trong khi mang thai Một số tác giả khuyên người mang thai không nên dùng các chế phẩm có dextromethorphan.

Thời kỳ cho con bú: Tránh dùng các chế phẩm phối hợp dextromethorphan với ethanol cho người cho con bú.

QUÁ LIỀU

Triệu chứng: buồn nôn nôn buồn ngủ, nhìn mờ rung giật nhãn cầu bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp co giật

Ðiều trị: Hỗ trợ, dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch cho dùng nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg.

BẢO QUẢN

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC

Dextromethorphan thường chỉ được sử dụng khi cần thiết. Nếu bác sĩ yêu cầu bạn uống Dextromethorphanthường xuyên mà bạn bỏ quên liều, dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, khi bỏ quên liều mà đã gần tới thời gian uống liều tiếp theo bạn có thể bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch trình dùng thuốc của bạn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

Trừ khi bác sĩ yêu cầu bạn thay đổi chế độ dinh dưỡng bạn có thể ăn uống bình thường.

TƯƠNG TÁC

  • Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO.
  • Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan.
  • Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6 có thể làm giảm chuyển hóa của dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan.

DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ

Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.

Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính không có đờm Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.

Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5 - 6 giờ. Ðộc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15 - 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6 - 8 giờ (12 giờ với dạng giải phóng chậm). Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl, trong số đó có dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật