Neutrivit và một số thông tin cơ bản bạn nên chú ý

Neutrivit được dùng trong các trường hợp thiếu Vitamin nhóm B. Dưới đây là một số thông tin về sản phẩm bạn có thể tham khảo.

Neutrivit và một số thông tin cơ bản

1. Thành phần

Vitamin B1 ( Thiamin hydroclorid): 10mg

Vitamin B6 (Pyridoxin hydroclorid): 100mg

Cyanocobalamin: 2000mcg

Dạng bào chế: Viên nén bao đường.

Neutrivit dùng trong trường hợp thiếu vitamin nhóm B

Neutrivit dùng trong trường hợp thiếu vitamin nhóm B

2. Chỉ định

- Dùng trong các trường hợp thiếu Vitamin nhóm B.

3. Liều lượng và cách dùng

- Người lớn : Uống 2 - 4 viên/ lần x 2 - 3lần/ngày.

- Trẻ em: uống 1 - 2 viên x 2 - 3lần/ngày.

4. Chống chỉ định

- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc

- Phối hợp với Levodopa.

5. Dược lực học

- vitamin B1: Trong cơ thể vitamin B1 kết hợp với Adenosine -triphosphate(ATP) tạo thành Thiamin pyrophosphate. Vai trò của nó trong chuyển hóa carbohydrate là adecarboxy hóa acid pyruvic và các alphaketoacid tạo thành Acetaldehyde và Carbon dioxide thiếu vitamin b1 làm tăng cao lượng acid pyruvic trong máu. Nhu cầu của vitamin B1 có liên quan trực tiếp đến lượng carbohydrate trong chế độ ăn tối thiểu hàng ngày là 0,33mg /4200kj.

Thiếu vitamin b1 hoàn toàn diễn ra sau khoảng gần 3 tuần khi không đưa 1 chút vitamin B1 vào trong bữa ăn và cũng có thể xảy ra ở những người nghiện rượu người ăn kiêng hoặc những trạng thái lâm sàng đặc biệt, chẳng hạn như thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc kinh niên .Nhu cầu cần vitamin B1 có thể gia tăng do bị bỏng, sốt kinh niên phẫu thuật đường tiêu hóa bệnh đường ruột bệnh gancường giáp Các triệu chứng của sự thiếu Vitamin B1 có thể bao gồm rối loạn thần kinh biếng ăn mỏi cơ, phù và tổn thương tim

- vitamin b6 : Trong cơ thể vitamin B6 bị chuyển hoá thành Pyridoxal- 5’- phosphate, một dạng có hoạt tính sinh học của vitamin b6 chất này đóng vai trò như 1 coenzym hoạt tính trong rất nhiều quá trình chuyển hóa, như chuyển hóa các amino acid, nucleic acid, acid béo chưa no, các carbohydrate, dị hóa glycogen và tổng hợp porphyrin.

- Vitamin B12: Có tác dụng tạo máu. Trong cơ thể người, các cobalamin này tạo thành các coenzym hoạt động là methytcobalamin và 5 - deoxyadenosylcobalamin rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methycobalamin rất cần để tạo Methionin và dẫn chất là Sadenosylmethionin từ homocystein.

Ngoài ra, khi nồng độ vitamin b12 không đủ sẽ gây ra suy giảm chức năng của một số dạng acid folic cần thiết khác trong tế bào vitamin B12 rất cần thiết cho tất cả các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu ruột non tử cung Thiếu Vitamin B12 cũng gây hủy myelin sợi thần kinh.

6. Dược động học

- Vitamin B1: Sự hấp thu Vitamin B1 trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hoá là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ Vitamin B1 trong đường tiêu hoá cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Ở người lớn khoảng 1mg vitamin B1 bị giáng hoá hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu dùng hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy Vitamin B1 thải trừ qua nước tiểu Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa Vitamin B1 ở các mô đầu tiên được bão hoà. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử Vitamin B1 nguyên vẹn.

Vitamin B6 hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa

Vitamin B6 hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa

- Vitamin B6: Hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hoá trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu Sau khi uống thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hoá. Lượng đưa vào nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.

- Vitamin B12: Sau khi uống, Vitamin B12 được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng. Sau khi hấp thu, Vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan Khoảng 3mcg cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 - 60% là các dẫn chất của Cobalamin không tái hấp thu lại được.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật