Tác dụng của Insulin Aspart (gốc rDNA, thuốc tiêm)

Insulin Aspart (gốc rDNA, thuốc tiêm)

Những triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng insulin người. Cần nói rõ cho người bệnh biết để tìm hiểu về các triệu chứng của hiện tượng lượng đường trong máu thấp, cao và phải làm gì nếu họ có những triệu chứng này.

CHỈ ĐỊNH

Ðái tháo đường phụ thuộc insulin typ I (điều trị thay thế): Ðái tháo đường khởi đầu tuổi thiếu niên đái tháo đường nhiễm ceton.

Ðái tháo đường không phụ thuộc insulin typ II (điều trị bổ sung): Khi nhiễm toan máu hôn mê đái tháo đường, bị nhiễm khuẩn nặng, phẫu thuật lớn.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Chống chỉ định ở những bệnh nhân bị hạ đường huyết và ở những bệnh nhân nhạy cảm với insulin aspart hoặc bất kỳ tá dược nào có trong công thức.

Insulin Aspart (gốc rDNA, thuốc tiêm)

Insulin Aspart (gốc rDNA, thuốc tiêm)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Insulin aspart có dạng chất lỏng và huyền phù để tiêm dưới da. Insulin aspart dạng lỏng (Novolog) cũng có thể được tiêm vào tĩnh mạchbởi bác sĩ hoặc y tá.

Insulin aspart dạng lỏng (Novolog) thường được tiêm từ 5-10 phút trước bữa ăn.

Insulin aspart dạng huyền phù (Novolog Mix 70/30) để điều trị bệnh tiểu đường loại 1 thường được tiêm 15 phút trước bữa ăn.

Insulin aspart dạng huyền phù để điều trị bệnh tiểu đường loại 2 thường được tiêm trong vòng 15 phút trước hoặc sau bữa ăn.

Bác sĩ sẽ cho bạn biết số lần bạn nên tiêm insulin aspart mỗi ngày. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu.

TÁC DỤNG PHỤ

Thuốc này có thể gây ra những thay đổi trong lượng đường trong máu của bạn. Bạn nên tìm hiểu về các triệu chứng của hiện tượng lượng đường trong máu thấp, cao và phải làm gì nếu bạn có những triệu chứng này.

Các tác dụng phụ có thể xảy ra: mẩn đỏ, sưng, ngứa tại chỗ tiêm; những thay đổi về làn da như da dày lên hay một vết lõm nhỏ trên da; sưng bàn tay và bàn chân; tăng cân; táo bón

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ những triệu chứng này, hãy gọi bác sĩ hoặc gọi cấp cứu ngay lập tức: phát ban và / hoặc ngứa trên toàn bộ cơ thể; khó thở; thở khò khè; khó thở; mạch nhanh; ra mồ hôi; huyết áp thấp; sưng Mắt mặt, môi, lưỡi, hoặc họng; khàn tiếng; khó nuốt; yếu đuối; chuột rút cơ bắp; nhịp tim bất thường

LƯU Ý

Không bao giờ sử dụng insulin aspart khi bạn có những triệu chứng của hạ đường huyết hoặc nếu bạn đã kiểm tra lượng đường trong máu của bạn và kết quả là thấp.

Không tiêm insulin aspart vào vùng da có màu đỏ, sưng, ngứa, hoặc dày.

Không được đổi sang một thương hiệu hay loại insulin khác hoặc thay đổi liều lượng của bất kỳ loại insulin bạn đang sử dụng mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn. Luôn kiểm tra nhãn insulin để chắc chắn rằng bạn đã nhận được đúng loại insulin từ các hiệu thuốc.

Thời kỳ mang thai: Nếu phải dùng insulin thì tốt nhất nên bắt đầu từ trước khi thụ thai để tránh có sự thay đổi đột ngột trong thời kỳ mang thai Nhu cầu insulin ở người mang thai thường giảm trong nửa đầu thai kỳ và tăng trong nửa cuối thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú: Insulin aspart được bài tiết vào sữa mẹ nhưng không có khả năng gây tổn hại cho trẻ bú mẹ. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi cho con bú vì nhu cầu insulin của bạn có thể thay đổi trong giai đoạn này.

QUÁ LIỀU

Quá liều Insulin glulisine có thể xảy ra nếu bạn sử dụng quá nhiều insulin glulisine hoặc nếu bạn sử dụng đúng lượng insulin glulisine nhưng ăn ít hơn bình thường hoặc tập thể dục nhiều hơn bình thường. Quá liều Insulin glulisine có thể gây hạ đường huyết. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng của hạ đường huyết, làm theo hướng dẫn của bác sĩ về những gì bạn nên làm trong trường hợp này. Các triệu chứng khác của quá liều: mất ý thức; co giật

BẢO QUẢN

Giữ dung dịch tiêm trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em Lưu trữ lọ insulin aspart chưa mở, bút tiêm trong tủ lạnh nhưng không đông lạnh chúng. Nếu trong điều kiện không có tủ lạnh, hãy lưu trữ các lọ, bút tiêm ở nhiệt độ phòng, tránh xa ánh sáng mặt trời trực tiếp và nhiệt độ cao.

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC

Insulin aspart phải được tiêm ngay trước hoặc sau bữa ăn. Nếu bạn nhớ ra mình đã quên liều tiêm trước hoặc ngay sau bữa ăn của bạn, tiêm các liều đó ngay. Không tiêm một liều gấp đôi để bù cho một bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

Hãy thực hiện đúng những chỉ định được đưa ra bởi bác sĩ hoặc chuyên viên dinh dưỡng Điều quan trọng là phải ăn một chế độ ăn lành mạnh và ăn số lượng tương tự của cùng một loại thực phẩm vào khoảng cùng một thời điểm mỗi ngày. Bỏ qua hoặc trì hoãn bữa ăn hoặc thay đổi số lượng hoặc loại thực phẩm bạn ăn có thể gây ra vấn đề với việc kiểm soát lượng đường trong máu của bạn

TƯƠNG TÁC

Các thuốc có tác dụng giảm đường huyết có thể làm giảm nhu cầu insulin: Các steroid tăng đồng hóa aspirin fenfluramin, các thuốc ức chế monoamin oxydase, octreotid, các thuốc ức chế men chuyển (captopril), guanethidin Mebendazol oxytetracyclin. Các thuốc có thể làm tăng nhu cầu về insulin: Adrenalin, clorpromazin thuốc tránh thai các thuốc lợi niệu nhóm thiazid, hocmon giáp Salbutamol terbutalin corticoid

Các thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin: Rượu, các thuốc ức chế beta, cyclophosphamid, isoniazid. Không được dùng kết hợp insulin với các amin kích thích giao cảm cho phụ nữ mang thai Người bệnh đái tháo đường không bài tiết được insulin đầy đủ để chống lại tăng đường huyết do các thuốc cường giao cảm beta gây ra và điều này có thể gây toan huyết và dẫn tới tử vong

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật