Đau đầu, cảm mạo, viêm họng, đừng quên dùng rau húng quế chữa bệnh!

Đông y cho rằng húng giổi giàu dược tính nên được dùng làm thuốc từ rất lâu đời.

Húng giổi còn gọi là 'húng quế', 'é quế', 'hương thái', 'la lặc', 'đinh hương la lặc', 'hương thái', 'cửu tầng tháp', 'hương tử hoa', 'tô bạc hà', 'ế tử thảo'..., tên khoa học là Ocimum basilicum L. var. basilicum., thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae). Là loại cây thảo, sống hằng năm. Thân và cành vuông, nhẵn hay có lông, thường phân cành ngay từ dưới gốc, cao 50 – 60cm. Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình thuôn dài, hình trái xoan - mũi mác; có thứ màu xanh lục, có thứ màu tím đen nhạt. Cụm hoa mọc thành xim co ở đầu cành, gồm nhiều vòng, có 5 – 6 hoa nhỏ màu trắng hay hơi hồng...

Quả chứa hạt đen bóng, khi ngâm vào nước có chất nhầy màu trắng bao quanh. Ở miền Bắc, cây húng giổi chỉ thấy được trồng làm gia vị; ở miền Nam, ngoài sử dụng làm gia vị người ta còn dùng hạt làm nước giải khát (ngâm hạt trong nước hay nước đường một lúc, cho đến khi thấy chất nhầy nở ra thì uống). Quả húng giổi (thường gọi là hạt húng quế hạt é) chứa chất nhầy, khi ngâm vào trong nước sẽ nở ra, bao quanh hạt thành một màng nhầy trắng. Thứ nước giải khát này có tác dụng chống nóng rất tốt và còn nhuận tràng.

Tác dụng của húng giổi

Húng giổi giàu dược tính nên được dùng làm thuốc từ rất lâu đời. Dùng toàn cây (cành, lá), một số trường hợp dùng riêng hạt hoặc rễ.

Đông y cho rằng, cành và lá cây húng giổi có vị cay, tính ấm, đi vào các kinh Thủ thái âm Phế, Túc thái âm Tỳ, Thủ dương minh Đại tràng và Túc dương minh Vị. Có tác dụng trừ phong hành khí, hóa thấp tiêu thực, hoạt huyết giải độc. Chủ trị cảm mạo đau đầu đầy bụng đau vùng thượng vị tiêu chảy kinh nguyệt không điều hòa, đòn ngã tổn thương, rắn và côn trùng cắn, da lở loét chảy nước dị ứng mẩn ngứa

Hiện tại trên lâm sàng thường sử dụng để chữa sổ mũi đau đầu đau dạ dày đầy bụng tiêu hóa kém viêm ruột ỉa chảy kinh nguyệt không đều chấn thương bầm giập đau khớp

Liều dùng hàng ngày dưới dạng sắc nước uống từ 10 – 15g khô (20 – 30g tươi), hoặc giã lấy nước cốt uống.

Dùng ngoài giã đắp, đốt tồn tính nghiền mịn để bôi, hoặc nấu làm nước rửa.

Kiêng kỵ: Người khí hư huyết táo sử dụng cần thận trọng. Theo sách 'Gia Hựu bản thảo', không nên ăn quá nhiều, dùng quá lâu có thể dẫn tới đau xương khớp

Hạt húng giổi có vị cay ngọt, tính bình hơi mát. Có tác dụng thanh nhiệt, sáng mắt, trừ màng mộng. Dùng chữa mắt đỏ nhiều dử; lông quặm mắt sinh màng mộng giác mạc mờ đục nhìn không rõ, nha cam tẩu mã (tẩu mã nha cam)...

Liều dùng hàng ngày: Sắc uống từ 9 – 12g hạt. Dưới đây là cách sử dụng hung giổi để trị một số bệnh chứng

 

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật