Quả nhót, "thần dược" ít ai ngờ bạn chớ nên bỏ qua

Theo Đông y, nhót có vị chua, chát, tính bình, đi vào các kinh phế, đại tràng, có tác dụng chỉ ho, chỉ tả, bình suyễn, trừ đờm. Nhiều nghiên cứu cho thấy, quả nhót chứa một số hợp chất chống oxy hoá, rất giàu vitamin C, sắt, canxi,…

Bên ngoài quả nhót có một lớp phấn bao phủ, có thể khiến bạn bị ngứa họng viêm họng khi ăn phải. Tuy nhiên, nếu ăn trung bình mỗi ngày 5-6 quả nhót xanh, nạo bỏ phấn trắng bên ngoài thì không có vấn đề gì.

Nhót có vị chua, chát nhưng lại không độc và trung tính, do đó có thể sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh. Quả nhót thường được sử dụng để trị bệnh ho hen khó thở Bạn có thể sử dụng dưới dạng thuốc sắc hoặc tán bột để uống hàng ngày.
 
Những bài thuốc chữa bệnh từng bộ phận của cây nhót:
 
- Chữa ho: Nhót xanh 10 quả, trần bì 10g, quả quất 10 quả. Sắc mỗi ngày một thang, uống 3 lần trong ngày.



- Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ cây nhót 4g, rễ cây mơ 2g. Tất cả rửa sạch, sắc ngày một thang, chia ra uống 3 lần trong ngày.

- Ho, hen, khó thở: 6-12g nhót mỗi ngày, có thể dùng dạng thuốc sắc hoặc thuốc hãm, thuốc bột.

Uống nhiều ngày cho đến khi triệu chứng thuyên giảm. Tuy nhiên, ăn nhót xanh quá nhiều có thể khiến bạn bị viêm loét dạ dày
 
Lá nhót
 
Trong Đông y, lá nhót có vị chát, tính bình, không có độc, có tác dụng chỉ ho, bình suyễn, giảm sốt.

Lá nhót chứa nhiều tanin, saponozit polyphenol Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn Nghiên cứu trên động vật cho thấy lá nhót có tác dụng chống viêm cấp và mãn tính. Người ta thường sử dụng lá nhót để chữa các chứng phế hư khí đoàn, khái thấu khí suyễn, khái huyết, ung nhọt.

Lá nhót chứa nhiều tanin, saponozit, polyphenol. Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn

Lá nhót chứa nhiều tanin, saponozit, polyphenol. Lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn

- Trị ho, nhiều đờm hen suyễn: Lá nhót 16 g, lá táo ta 12 g sao vàng giã nát, hạt cải củ 6 g, hạt cải bẹ 6 g, sao vàng. Sắc lấy cốt, rồi chia ngày 3 lần uống  trước bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

- Chữa vết thương chảy máu: Lấy một nắm lá nhót tươi, rửa sạch, giã nát, sau đó đắp vào chỗ đang chảy máu sẽ giúp cầm máu hiệu quả.

- Ho ra máu: Lá nhót tươi 24 g, đường kính 15 g. Đun sôi nước, hãm lá nhót như hãm trà, cho đường vào uống. Ngày uống 2 lần, sau khi ăn.

- Trị lỵ trực khuẩn và tiêu chảy: 30 g lá nhót tươi hoặc 12 g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia ra uống 2 lần trong ngày, trước các bữa ăn. Uống khoảng 2-3 tuần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.
 
Rễ nhót
 
Trong Đông y, rễ nhót có tác dụng cầm máu giảm đau thường được dùng dưới dạng thuốc sắc. Bạn có thể sử dụng rễ nhót để:

- Kinh nguyệt ra nhiều: Rễ nhót 30-60 g, sắc thành nước uống sau bữa ăn.

- Tiêu chảy: Nhót xanh 10 quả, rễ nhót 4 g, rễ mơ 2 g, sắc uống ngày 2-3 lần.

- Chứng phong thấp đau nhức xương khớp: Rễ nhót 120 g, hoàng tửu 60 g, chân giò lợn 50 g. Tất cả đổ nước vào hầm và ăn.

- Thổ huyết đau bụng khó nuốt: Rễ nhót 30 g, rửa sạch, sắc nước uống.

- Ho ra máu, chảy máu cam: Rễ nhót 16 g, sao đen, sắc uống mỗi ngày 1 thang. Ngày uống 3 lần trước khi ăn 1,5 tiếng. Bạn cũng có thể kết hợp với các vị thuốc như cỏ nhọ nồi ngải diệp, trắc bách diệp để chữa chứng bệnh này.
 
Hạt nhót

Hạt nhót có công dụng chính là sát khuẩn, trừ giun sán. Khi ăn nhót mà nhai nhân hạt bên trong cũng rất tốt cho sức khỏe Bạn cũng có thể sử dụng hạt nhót để chữa gan lách sưng đau theo công thức:

Hạt nhót 10 g, đem giã nhỏ nghệ đen 8 g. Đem sắc nước uống hàng ngày.

Hiện tại đang là thời điểm mùa nhót xanh nở rộ. Mùa nhót chín vào khoảng giữa tháng 3 đến đầu tháng tư dương lịch, biết tận dụng nhót để chữa nhiều bệnh thường gặp thì bạn sẽ không còn phải lo ngại đến những vấn đề trên.

Tuy nhiên, ăn quá nhiều nhót xanh làm tăng axit trong dạ dày gây ảnh hưởng hệ thống tiêu hóa gây đau dạ dày viêm loét dạ dày…

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật