Thảo quả và những công dụng chữa bệnh của thảo quả

Tìm hiểu về thảo quả

Thảo quả (danh pháp hai phần: Amomum tsao-ko hay Amomum tsaoko) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Gừng (Zingiberaceae).

Thảo quả được trồng và mọc hoang ở những vùng khí hậu mát ở miền Bắc Việt Nam như hoàng liên Sơn, Hà Giang, Tây Bắc Việt Nam. Ở Trung Quốc, thảo quả có mọc ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây, Quý Châu.

Thảo quả là cây thuộc họ gừng

Mô Tả

Cây thuộc loại thảo, sống lâu năm, cao chừng 2,5-3m. Thân rễ mọc ngang, có đốt, đường kính chừng 2,5-4cm, giữa có màu trắng nhạt, phía ngoài màu hồng, mùi thơm. Lá kính chừng 2,5-4cm, giữa có màu trắng nhạt, phía ngoài màu hồng, mùi thơm. Lá 70cm, rộng tới 20cm, mặt trên phiến lá màu xanh thẫm, mặt dưới hơi mờ, mép lá nguyên. Cụm hoa bông, mọc từ gốc, dài chừng 13-20cm, hoa màu đỏ nhạt, mỗi bông nhiều quả, khi chín quả màu đỏ nâu, dài 2,5-4cm, rộng 1,5-2cm. Vỏ quả ngoài dầy 5mm, quả chia làm 3 ô, mỗi ô có độ 7-8 hạt rất thơm, có áo hạt hình tháp, ép vào nhau.

Công dụng, chỉ định và phối hợp

Thảo quả được dùng làm gia vị ăn liền với thịt, cá (khi nấu để cả quả, nhưng sau đó lấy ra vì nồng). Cũng thường được dùng để thêm vào một số bánh kẹo.

Trong dân gian thảo quả được dùng chủ yếu làm thuốc kích thích tiêu hóa chữa nôn mửa, ngực bụng chướng đau ho sốt, tiêu chảy. Liều dùng mỗi ngày 3-6g, tán bột uống.

Thảo quả chữa tiêu chảy

Thảo quả chữa tiêu chảy

Thường dùng làm thuốc chữa đau bụng đầy trướng, ngực đau nôn oẹ, ỉa chảy, trị sốt rét lách to; còn dùng ngâm nuốt nước, chữa hôi miệng, ho, chữa đau răng viêm lợi. Liều dùng 3-6 g dạng thuốc bột, thuốc sắc hoặc thuốc viên.

Ngoài ra, thảo quả còn được dùng làm thuốc lợi tiêu hóa, dùng chữa đau thần kinh, dùng trong bệnh lậu như kích dục và giải độc khi bị bọ cạp đốt hoặc rắn cắn. Dầu hạt thơm, kích thích, lợi tiêu hoá dùng đắp lên mí Mắt để tiêu viêm

Thảo quả được dùng chữa ho đau ngựcđờm loãng, bụng dạ lạnh đau, tỳ hư ỉa chảy, nôn oẹ và sốt rét.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật