Trimetazidin và cảnh báo đặc biệt gây nguy hiểm cho người sử dụng

Hoạt chất trimetazidin đang có mặt trên thị trường thuốc nước ta với khá nhiều tên biệt dược (vastarel, zidimed, metazydyna, vashasan, raterel...) được chỉ định trong điều trị bệnh tim mạch dự phòng cơn đau thắt ngực, hỗ trợ điều trị các chứng chóng mặt và ù tai... Tuy nhiên, gần đây có nhiều bằng chứng cho thấy loại thuốc này có những phản ứng có hại (ADR) gây nguy hiểm cho người sử dụng.

Cục Quản lý Dược Việt Nam đã ban hành một số văn bản quản lý cảnh báo về việc cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng các thuốc có trimetazidin. Cần phải hiểu rằng đây là hoạt động thường quy của công tác cảnh giác dược vì không có một sản phẩm thuốc nào tuyệt đối an toàn. Nhiều sản phẩm thuốc qua quá trình sử dụng người ta có thể bổ sung thêm chỉ định vì phát hiện thêm tác dụng mới hoặc hạn chế chỉ định khi thuốc có những ADR nguy hiểm, thậm chí đình chỉ lưu hành thuốc.

Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng

Trimetazidin với tên biệt dược vastarel được đăng ký tại Việt Nam từ năm 2003 với chỉ định điều trị dự phòng các cơn đau thắt ngực Khi có báo cáo về tính hiệu quả và tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng một số trimetazidin, theo quy trình Cảnh giác Dược thường quy, Cơ quan Quản lý Dược phẩm Pháp (AFSSAPS) đã đề nghị Cơ quan quản lý Dược phẩm châu Âu (EMA) đánh giá lại tỉ lệ lợi ích/nguy cơ của tất cả các thuốc có chứa hoạt chất trimetazidin. EMA đã ra khuyến cáo hạn chế sử dụng các thuốc chứa trimetazidin.  

Theo đó, EMA giới hạn chỉ định của trimetazidin là liệu pháp điều trị hàng thứ hai hoặc liệu pháp điều trị bổ sung phối hợp với các thuốc khác cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định. Với các chỉ định khác của trimetazidin bao gồm điều trị chóng mặt ù tai rối loạn thị giác Ủy ban Thuốc sử dụng trên người (CHMP) cho rằng, lợi ích của thuốc không được chứng minh rõ ràng và không vượt trội hơn so với nguy cơ của thuốc. Do đó, CHMP khuyến cáo loại bỏ các chỉ định này khỏi tờ hướng dẫn sử dụng. Các khuyến cáo của CHMP cho cán bộ y tế cụ thể như sau:

- Không kê đơn trimetazidin cho các trường hợp chóng mặt ù tai rối loạn thị lực. Bệnh nhân đang sử dụng trimetazidin để điều trị các triệu chứng này cần trao đổi với bác sĩ để lựa chọn thuốc thay thế.

- Vẫn có thể kê đơn trimetazidin để điều trị cơn đau thắt ngực tuy nhiên chỉ như liệu pháp bổ sung để điều trị triệu chứng cho bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ hoặc không dung nạp với liệu pháp đầu tay điều trị đau thắt ngực.

Trimetazidin làm suy yếu dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân Parkinson.

Trimetazidin làm suy yếu dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân Parkinson.

- Không nên kê đơn trimetazidin cho bệnh nhân Parkinson hoặc có triệu chứng tương tự Parkinson, run tay, hội chứng chân bứt rứt hoặc những biểu hiện khác liên quan đến rối loạn vận động, đồng thời không kê đơn cho bệnh nhân bị suy thận nặng. Cần thận trọng khi kê đơn cho bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và bệnh nhân cao tuổi, có thể xem xét giảm liều ở những bệnh nhân này. Nếu hội chứng Parkinson kéo dài hơn 4 tháng sau khi ngừng thuốc, cần xin ý kiến tư vấn của bác sĩ chuyên khoa thần kinh.

Hiện nay, trimetazidin vẫn đang được phép lưu hành ở nhiều nước châu Âu và nhiều chuyên gia y tế về tim mạch vẫn cho rằng, lợi ích của trimetazidin lớn hơn nguy cơ. Nhiều nghiên cứu gần đây chứng minh hiệu quả của trimetazidin trong chống thiếu máu cục bộ và triệu chứng đau thắt ngực, cải thiện các thông số đo khả năng gắng sức, giảm số cơn đau thắt ngực và số viên nitrat ngậm dưới lưỡi.

Hơn thế nữa, trimetazidin cũng được khuyến cáo sử dụng trong điều trị đau thắt ngực ổn định của Hội tim mạch châu Âu (ESC). Cho đến nay, không ghi nhận có tương tác thuốc giữa trimetazidin với thuốc chẹn bêta, đối kháng calcium nitrat heparin thuốc hạ lipid máu hay digitalis Để tránh các tương tác có thể xảy ra giữa các thuốc, phải báo cho bác sĩ nếu bạn hiện đang điều trị bất cứ một thuốc nào khác.

Lời khuyên cho người bệnh

Trimetazidin được dùng đường uống theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Uống viên thuốc với một cốc nước vào bữa ăn. Nếu quên một hoặc nhiều lần dùng thuốc thì phải dùng liều tiếp theo vào đúng thời gian chỉ định, tuyệt đối không được dùng liều gấp đôi. Cũng như bất kỳ hoạt chất nào, thuốc này có thể gây tác dụng phụ hay khó chịu với một số người như buồn nôn nôn nhưng hiếm gặp. Nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn hay khó chịu nào chưa được cảnh báo trước thì phải báo cho bác sĩ hay dược sĩ. Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú. Cần đặc biệt thận trọng với người cao tuổi.  

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật