Điều trị sa trực tràng kiểu túi bằng mảnh ghép đặt sau âm đạo

Hội chứng tống phân tắc nghẽn ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắc nghẽn, tùy theo nguyên nhân mà có các phương pháp điều trị khác nhau. Sa trực tràng kiểu túi (rectocele) là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng này.

Táo bón do sa trực tràng kiểu túi

Táo bón là triệu chứng thường gặp trong dân số nói chung và trong thực hành y khoa táo bón chiếm 2 - 34% trong dân số và phụ thuộc vào các yếu tố chủng tộc, phân bố mẫu và theo định nghĩa được sử dụng. Triệu chứng này chiếm khoảng 50% số người bệnh đến khám tại phòng khám chuyên khoa, tuy nhiên phần lớn người bệnh đến khám triệu chứng táo bón chỉ nhẹ, không phải bệnh lý và chỉ cần điều trị triệu chứng là chủ yếu.

Chi phí sử dụng thuốc xổ cũng gây không ít tốn kém cho người bệnh về kinh tế. Tại Anh quốc, chi phí cho toa thuốc xổ ở người lớn khoảng 143 USD Mỹ mỗi năm, tương tự tại Hoa Kỳ tốn khoảng 725 triệu USD mỗi năm.

Sa trực tràng kiểu túi, túi sa trực tràng ở thành trước đẩy lồi vào thành sau âm đạo

Sa trực tràng kiểu túi, túi sa trực tràng ở thành trước đẩy lồi vào thành sau âm đạo

Táo bón gặp ở nữ nhiều hơn nam giới từ 2,2 - 3 lần và hầu hết các nghiên cứu cho thấy triệu chứng gia tăng sau 65 tuổi. Theo nghiên cứu của Everhart ở 14.407 người trưởng thành tại Hoa Kỳ, tỉ lệ táo bón ở nữ và nam là 20,8% và 8%, đại tiện không thường xuyên là 9,1% và 3,2%. Trong khảo sát ở 10.018 người của Stewart và cộng sự táo bón chiếm 14,7% trong đó 4,6% là táo bón chức năng, 2,1% hội chứng ruột kích thích 4,6% hội chứng tống phân tắc nghẽn và 3,4% là kết hợp giữa hội chứng tống phân tắc nghẽn và hội chứng ruột kích thích hội chứng tống phân tắc nghẽn có hoặc không có kết hợp với hội chứng ruột kích thích thường gặp nhất ở phụ nữ với tỉ lệ nữ /nam là 2,27 /1,65.

Hội chứng tống phân tắc nghẽn ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng tống phân tắc nghẽn, tùy theo nguyên nhân mà có các phương pháp điều trị khác nhau sa trực tràng kiểu túi (rectocele) là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng này.

Khi sinh, đầu thai nhi đẩy vào vách âm đạo trực tràng, làm vách âm đạo trực tràng rách ở nhiều nơi dẫn đến túi sa trực tràng

Khi sinh, đầu thai nhi đẩy vào vách âm đạo trực tràng, làm vách âm đạo trực tràng rách ở nhiều nơi dẫn đến túi sa trực tràng

Nguyên nhân gây sa trực tràng kiểu túi

Sa trực tràng kiểu túi là bệnh lý lành tính xảy ra chủ yếu ở phụ nữ đặc biệt là phụ nữ sinh đẻ nhiều qua đường âm đạo. Bệnh thường gặp ở tuổi trung niên, ảnh hưởng nhiều đến công việc và sinh hoạt của người bệnh. Bệnh được phát hiện ở khoảng 20 - 80% phụ nữ đến khám tại khoa Hậu môn - Trực tràng và sàn chậu.

Các nguyên nhân chính gây sa trực tràng kiểu túi là do sinh đẻ, tuổi già và các khiếm khuyết collagen bẩm sinh. Khi sinh, đầu thai nhi có thể làm giãn và tổn thương các cấu trúc dây chằng và mạc nâng đỡ vách trực tràng-âm đạo thuộc trục treo sàn chậu. Khi đầu thai nhi đi xuống sẽ đẩy các cấu trúc nâng đỡ sang 2 bên, làm giãn các cấu trúc này.

Túi sa trực tràng là do căng giãn hay rách vách âm đạo-trực tràng, gây nên một túi phồng ở thành trước trực tràng có thể phát hiện được khi thăm khám bằng nghiệm pháp Valsalva (cho người bệnh bịt mũi và rặn mạnh). Các chấn thương khi sinh qua ngả âm đạo thường tạo nên những đường rách ngang phía trên vách trực tràng-âm đạo hoặc ở vị trí gắn kết với thể đáy chậu, là nguyên nhân của các túi sa trực tràng.

Suy yếu trong hệ thống nâng đỡ phần giữa của vách trực tràng-âm đạo có thể gây ra túi sa trực tràng ở đoạn giữa âm đạo, bất kể chức năng của cơ nâng hậu môn vẫn còn bình thường và thể sàn chậu còn nguyên vẹn. Ngược lại, loại túi sa trực tràng thấp (hay túi sa trực tràng-sàn chậu) có thể xảy ra dưới mức này.

Đặt mảnh ghép (mesh) sau âm đạo

Có nhiều phương pháp phẫu thuật để điều trị bệnh lý sa trực tràng kiểu túi đó là các: phẫu thuật qua đường âm đạo tầng sinh môn hay đường hậu môn.

Điều trị phẫu thuật qua đường âm đạo: tỉ lệ khỏi bệnh 60 - 90%, tỉ lệ tái phát 18 - 24%, theo dõi trong 42 tháng. Phẫu thuật đặt mảnh ghép: tỉ lệ khỏi bệnh từ 93 - 100%. Phẫu thuật qua đường hậu môn-trực tràng: tỉ lệ khỏi bệnh dao động từ 30 - 100%.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật