Hạt cau - Thành phần hóa học, tinh vị và tác dụng làm thuốc chữa bệnh

Hạt cau

Cây cau được trồng để lấy quả cau dùng trong việc ăn trầu, ngày sưa có câu miếng trầu là đâu câu chuyện vì thế mà cau trầu được trồng rất nhiều, trong các dịp cưới hỏi ngày nay đều sử dụng trầu cau.

Thành phần hóa học

Trong hạt cau có dầu béo protid glucid tanin, alcaloid ở dạng kết hợp với tanin. các alcaloid chính là arecolin, arecaidin (arecain) guvacolin, guvacin và isoguvacin, arecolidin. Vỏ quả cũng chứa những alcaloid như ở hạt (arecolin, guvacolin, guvacin...) nhưng với hàm lượng rất thấp.

Tính vị

Hạt Cau có vị cay, đắng, chát, tính ấm, có tác dụng tiêu tích, hành thuỷ sát trùng trừ giun sán. Vỏ quả Cau có vị ngọt, hơi the, tính ấm, có tác dụng thông khí, hành thuỷ, thông đại tiểu trường.

Người ta đã biết được arecolin, hoạt chất chính trong hạt Cau là chất cường đối giao cảm, như muscarin. Nó làm tăng sự tiết dịch và làm co đồng tử Với liều thấp, nó kích thích thần kinh; với liều cao, nó làm liệt thần kinh. Nó làm tăng nhu động ruột làm tê bại cơ sán như kiểu nicotin, nghĩa là ức chế các hạch thần kinh, khớp thần kinh cơ, làm cho sán không bám vào thành ruột được.

Hạt cau không chỉ dùng để ăn trầu mà còn dùng trị chốc đầu, kiết lỵ...

Hạt cau không chỉ dùng để ăn trầu mà còn dùng trị chốc đầu, kiết lỵ...

Công dụng hạt cau

Hạt Cau được chỉ định dùng trị bệnh sán xơ mít giun đũa sán lá, thuỷ thũng cước khí, dùng kích thích tiêu hoá, chữa viêm ruột tiêu chảy kiết lỵ chốc đầu  

Đơn thuốc có hạt cau

1. Chữa khó tiêu đầy trướng bụng: Dùng hạt Cau 10g, Sơn tra 10g, sắc nước uống.

2. Chữa sốt rét: Hạt cau 2g. Thường sơn 6g, Thảo quả 1g, Cát căn 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.

3. Trẻ em bị chốc đầu: Dùng hạt Cau mài lấy bột phơi khô hoà với dầu Vừng mà bôi.

4. Trục giun đũa: Dùng 21 hạt Cau sao tán nhỏ, nhịn ăn, chia uống làm 2-3 lần trong một ngày với nước sắc vỏ quả Cau làm thang (Bách gia trân tàng).

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật