Xolair - Thông tin cơ bản và hướng dẫn sử dụng thuốc

Xolair được chỉ định trong điều trị hen do dị ứng dai dẳng kéo dài mức độ vừa đến nặng, có test da (+) hoặc phản ứng (in vitro) với dị nguyên trong không khí quanh năm và có triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ bằng corticoid dạng hít... Dưới đây là những thông tin cơ bản về thuốc chúng tôi muốn gửi đến bạn đọc.

Thông tin cơ bản và hướng dẫn sử dụng thuốc Xolair

+ Nhà sản xuất: Novartis Pharma.

+ Thành phần: omalizumab

Thuốc Xolair điều trị hen do dị ứng dai dẳng kéo dài mức độ vừa đến nặng

Thuốc Xolair điều trị hen do dị ứng dai dẳng kéo dài mức độ vừa đến nặng

1. Chỉ định, công dụng

+ Hen do dị ứng dai dẳng kéo dài mức độ vừa đến nặng, có test da (+) hoặc phản ứng (in vitro) với dị nguyên trong không khí quanh năm và có triệu chứng không được kiểm soát đầy đủ bằng corticoid dạng hít.

+ Mề đay tự phát mạn tính không đáp ứng đầy đủ với thuốc kháng histamin H1.

2. Liều dùng, hướng dẫn sử dụng

Người lớn và thiếu niên ≥ 12t.:

+ Hen do dị ứng: liều dùng và số lần dùng phụ thuộc nồng độ immunoglobulin E (IgE) ban đầu (IU/mL) (được đo trước khi bắt đầu điều trị) và thể trọng (kg), có thể 75 - 600mg/lần chia 1-4 mũi tiêm (tham khảo thêm thông tin kê toa chi tiết về hướng dẫn chỉnh liều theo ige & thể trọng, nếu IgE hoặc thể trọng ngoài giới hạn: không nên dùng);

+ Mề đay tự phát mạn tính: 300 mg, 4 tuần một lần.

3. Quá liều

Không có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Liều dung nạp tối đa của Xolair chưa được xác định. Các liều đơn tiêm tĩnh mạch lên đến 4.000mg đã được dùng cho bệnh nhân mà không có bằng chứng về độc tính làm hạn chế liều. Liều tích lũy cao nhất đã dùng cho bệnh nhân là 44.000mg trong thời gian 20 tuần và liều này không dẫn đến bất kỳ tác dụng không mong muốn cấp tính nào.

Nếu nghi ngờ quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi xem có bất kì dấu hiệu hoặc triệu chứng bất thường nào không. Cần xác định và thiết lập việc điều trị y tế thích hợp.

4. Cách dùng

Tiêm dưới da (không quá 150mg tại một vị trí tiêm trong một lần tiêm, khi liều dùng > 150mg: chia liều để tiêm ở hai hay nhiều vị trí).

5. Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc

6. Thận trọng

Bệnh nhân suy thận suy gan; có nguy cơ cao nhiễm giun sán. Bệnh dị ứng khác, hen cấp, người < 12t.: không dùng. Nguy cơ phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ trong vòng 2 giờ sau khi tiêm. Không ngừng đột ngột corticosteroid đường toàn thân hoặc dạng hít sau khi bắt đầu điều trị bằng Xolair phụ nữ mang thai (chỉ dùng khi thật sự cần), cho con bú.

7. Phản ứng phụ

Nhức đầu. Phản ứng tại chỗ tiêm như đau ban đỏ, ngứa, sưng viêm mũi-họng viêm xoang nhiễm virus đường hô hấp trên đau khớp

Nhức đầu là một phản ứng phụ khi dùng thuốc

Nhức đầu là một phản ứng phụ khi dùng thuốc

8. Tương tác

Các enzym cytochrome P450, cơ chế bơm đẩy ra ngoài và cơ chế gắn kết với protein không có liên quan đến sự thanh thải của omalizumab, do đó rất ít khả năng có tương tác thuốc-thuốc. Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác của thuốc hoặc vaccin với Xolair. Không có lý do về mặt dược lý để cho rằng các thuốc thường được kê đơn sử dụng trong điều trị hen sẽ tương tác với omalizumab.

Hen do dị ứng: Trong các nghiên cứu lâm sàng, Xolair thường được dùng kết hợp với corticosteroid dạng hít, corticosteroid dạng uống, các chất đồng vận beta2 tác dụng kéo dài và tác dụng ngắn dạng hít, các thuốc điều hòa leukotriene, theophylline và các thuốc kháng histamin dạng uống. Không có dấu hiệu cho thấy độ an toàn của Xolair bị thay đổi khi phối hợp với các thuốc thường dùng trị hen này. Dữ liệu hiện có về việc dùng Xolair phối hợp với miễn dịch trị liệu đặc hiệu (liệu pháp giải mẫn cảm) còn hạn chế.

Mề đay tự phát mạn tính (CSU): Trong các nghiên cứu lâm sàng trên CSU, Xolair được sử dụng với các thuốc kháng histamin (kháng H1, kháng H2) và các thuốc đối kháng thụ thể của leukotrien (LTRAs). Không có bằng chứng nào cho thấy tính an toàn liên quan đến các đặc tính đã biết của omalizumab bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng các chế phẩm này. Thêm vào đó, phân tích dược động học quần thể cho thấy không có ảnh hưởng của các thuốc kháng histamin H2 và LTRAs lên dược động học của omalizumab.

9. Phân loại (US) thai kỳ

Mức độ B: Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không cho thấy nguy cơ đối với thai nhưng không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai; hoặc các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy có một tác dụng phụ (ngoài tác động gây giảm khả năng sinh sản) nhưng không được xác nhận trong các nghiên cứu kiểm chứng ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ (và không có bằng chứng về nguy cơ trong các tháng sau).

10. Trình bày, đóng gói

Xolair Bột đông khô pha tiêm 150mg: 1's.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật