Các yêu cầu trong chẩn đoán căn bệnh ung thư vòm họng

Quá trình chẩn đoán có ý nghĩa quan trọng trong việc điều trị bệnh sau này.

Các yêu cầu trong chẩn đoán bệnh ung thư vòm họng

Việc chẩn đoán ung thư biểu mô mũi họng cần phải chi tiết, cụ thể để phục vụ cho việc lập phác đồ điều trị, tiên lượng bệnh. Chẩn đoán phải phân định chi tiết cụ thể và chính xác:

- Về mô học: Dạng ung thư biểu mô, dạng ung thư tuyến nang, biệt hóa, không biệt hóa, sừng hóa, không sừng hóa, typ I, II, III.

- Chẩn đoán giai đoạn bệnh: giai đoạn I, II, III, IV

- Xác định vị trí khối u hình thái đại thể, hướng xâm lấn, tình trạng di căn.

Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng cơ năng, khám thực thể và đặc biệt là kết quả xét nghiệm cận lâm sàng:

Các triệu chứng cơ năng: Các triệu chứng này hướng tới bệnh lý ung thư vòm họng

- Đau nửa đầu là triệu chứng sớm, thường là đau nửa đầu, thành cơn, dấu hiệu đau ngày càng rõ rệt đau nửa đầu sâu trong hốc mắt hoặc vùng thái dương. Cùng với đau đầu là cảm giác đau nhức trong tai ù tai giọng trầm cùng bên với đau đầu nghe kém, tai như bị đút nút.

- Ngạt mũi thoáng qua không thường xuyên, cảm giác vướng khó chịu vùng sau mũi  thường phải khịt đờm xuống họng, chảy mũi nhày có lẫn máu kèm theo đau nửa đầu cùng bên. Ngạt mũi tăng dần, lúc đầu ngạt từng đợt sau đó ngạt liên tục, ngạt cả hai bên gây nói giọng mũi kín.

Đau nửa đầu, ù tai có thể là dấu hiệu để chẩn đoán ung thư vòm họng.

Đau nửa đầu, ù tai có thể là dấu hiệu để chẩn đoán ung thư vòm họng.

- Mỏi hàm, cử động hạn chế, nhai chóng mỏi, đau khi nhai lâu, cắn không chặt, khít hàm, kèm theo tê bì nửa mặt cùng bên.

- Sặc lỏng khó nuốt nói khó, nói giọng đôi nói giọng mũi hở chảy máu cam phát hạch cổ, nhìn đôi, tự nhiên lác mắt

Khám thực thể: Nhằm mục đích củng cố những định hướng từ triệu chứng cơ năng, xác định tổn thương thực thể, hình dạng u, có hay không có u vùng mũi họng; làm phiến đồ tế bào bong, sinh thiết khối u hoặc vùng nghi ngờ để chẩn đoán tế bào học, chọc dò hạch, đánh giá giai đoạn và tiên lượng bệnh.

- Khám họng và vòm họng: Soi mũi sau có thể thấy khối u sùi ở nóc vòm, ở thành bên hay ở gờ loa vòi, xung quanh có thâm nhiễm. Sờ vòm bằng que cong quấn bông có thể thấy rớm máu.

- Soi tai: Tai có thể chảy mủ lẫn máu, mùi hôi thối, có mảnh tổ chức hoại tử Soi tai có thể thấy màng nhĩ thủng, có u sùi, hoại tử dễ chảy máu, u có thể lan qua hòm nhĩ ra ống tai ngoài.

- Khám mũi: Có thể thấy khối u sùi sâu trong hốc mũi, thường loét và hoại tử

- Khám hạnh vùng cổ: Phổ biến nhất là vị trí hạch cổ cao, đặc biết hạch cổ sau trên (hạch cơ nhị thân) thường bị nhất. Hạch cứng không có cảm giác đau đớn, lớn dần từ từ, không sưng đỏ, không viêm quanh hạch, di động kém hạn chế dần sau cố định do do dính vào da và cơ.

- Khám mắt: lác mắt nhìn đôi, sụp mi, giảm hoặc mất thị lực, mắt bị đẩy lồi ra trước.

- Khám thần kinh: Phát hiện dấu hiệu liệt các dây thần kinh sọ đơn lẻ hoặc kết hợp nhiều dây thần kinh: Hội chứng đá bướm, Hội chứng khe bướm, Hội chứng xoang tĩnh mạch hang, Hội chứng đỉnh hố mắt, Hội chứng Gradenigo-Lannois, Hội chứng lỗ rách sau Vernet, Hội chứng lồi cầu lỗ rách sau, Hội chứng Villaret, Hội chứng Garcin.

Kết quả sinh thiết tế bào: Có giá trị chẩn đoán xác định bệnh, chẩn đoán thể loại ung thư theo mô học. Các dạng mô bệnh học thường thấy là:

- Ung thư biểu mô không biệt hóa (typ III)

- Ung thư biểu mô dạng biểu bì không sừng hóa (typ II)

- Ung thư biểu mô dạng biểu bì sừng hóa (typ I)

- ung thư biểu mô tuyến nang, hoặc các dạng khác.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật