Amip là gì? Nguyên nhân và hướng điều trị bệnh áp xe gan do amip

Amip là gì?

Nhiễm amip đường ruột là hiện tượng nhiễm trùng ruột già và đôi khi là nhiễm trùng gan Ký sinh trùng gây bệnh ở nhiễm Amip đường ruột là Entamoeba histolytica. Dù trong cơ thể chúng ta có đến 8 loại Amip ký sinh nhưng chỉ có Amip Entamoeba histolytica là nguyên nhân gây bệnh.

Nhiễm amip đường ruột là nhiễm trùng ruột già

Nhiễm amip đường ruột là nhiễm trùng ruột già

Áp xe gan do amíp

Bệnh lý do amíp nói chung và áp xe gan do amíp nói riêng là bệnh lý thường gặp ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, khí hậu nóng ẩm, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn, tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ này gặp khá cao ở các nước Tây Phi, Nam Phi, Đông Nam Á… trong đó có Việt Nam.

Bệnh áp xe gan do amíp có thể xảy ra ở mọi giới, mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở nam, trong độ tuổi 20 – 40.

Nguyên nhân gây áp xe gan do amíp.

Đây là bệnh do nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica. Sau khi cơ thể nhiễm amíp, bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được điều trị tích cực.

Thương tổn mạch máu ở đại tràng giúp amíp theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc hệ bạch mạch đến gan ở đây chúng thường bị chặn lại bởi các xoang tĩnh mạch gây ra hoại tử ướt để thành lập các ổ áp xe gan.

Biểu hiện lâm sàng áp xe gan do amíp

Sốt : Có thể 39 - 400C, có thể sốt nhẹ 37.5 - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phảigan to nhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó.

Ngoài ra có thể gặp một số triệu chứng khác như: Rối loạn tiêu hoá mệt mỏi gầy sút nhanh.

Có thể có phù nhẹ ở mu chân, cổ trướng tràn dịch màng phổi

Viêm gan do amip-suckhoevn

Viêm gan do amip

Điều trị áp xe gan do amíp

Điều trị áp xe gan amíp là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp kỹ thuật chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển của bệnh, tình trạng tổn thương gan, số lượng, vị trí, kích thước của ổ áp xe.

Với điều trị nội khoa thường sử dụng các thuốc thuộc nhóm imidazole, trong đó đáng chú ý là metronidazole hoặc tinidazole.

Chọc hút dưới hướng dẫn của siêu âm, rửa sạch mủ sau đó có thể bơm trực tiếp thuốc diệt amíp vào ổ áp xe.

Phẫu thuật, hiện nay rất hạn chế dùng, chỉ tiến hành ở các ổ áp xe quá lớn không chọc hút được hoặc điều trị nội khoa thất bại.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật