CV artecan - Một số thông tin và hướng dẫn sử dụng thuốc

CV Artecan là thuốc được chỉ định điều trị sốt rét các thể do ký sinh trùng P. falciparum, P. vivax và các loại ký sinh trùng sốt rét khác đặc biệt sốt rét ác tính đa kháng thuốc. Dưới đây là những thông tin về thuốc hướng dẫn sử dụng thuốc mà chúng tôi muốn gửi đến bạn.

Thông tin và hướng dẫn sử dụng thuốc CV Artecan

1. Công thức:

+ Dihydroartemisinin 40 mg

+ Piperaquin phosphat 320 mg

+ Tá dược vừa đủ 1 viên

(Tinh bột ngô hypromellose, celloluse vi tinh thể PH 200 natri starch glycolat, magnesi stearat, chitofilm bột, vàng Quinolein lake, xanh conalake green 778).

Thuốc CV Artecan điều trị sốt rét các thể do ký sinh trùng P. falciparum

Thuốc CV Artecan điều trị sốt rét các thể do ký sinh trùng P. falciparum

2. Dược lực học:

Dihydroartemisinin (DHA) là chất chuyển hóa có hoạt tính chính của dẫn chất artemisinin là một sesquiterpen lacton có cầu nối endoperoxid Cầu nối này có tác dụng rất quan trọng đối với tác dụng chống sốt rét của thuốc Dihydroartemisinin có tác dụng mạnh diệt thể phân liệt, nhưng thực tế không có tác dụng trên thể ngoại hồng cầu, thể thoa trùng và thể giao tử. DHA có tác dụng diệt ký sinh trùng sốt rét tương đương artemisisin và artesunate, an toàn và dung nạp tốt, nhưng có tỷ lệ tái phát cao khi dùng đơn thuần.

Piperaquin là một thuốc kháng sốt rét thuộc nhóm 4-aminoquinolein. Piperaquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P.vivax, P.malariae và hầu hết các thể của P.faciparum (trừ giao tử). Dùng piperaquin an toàn và không độc. Liều LD50 của piperaquin là 1098,5±78,2mg/kg so với chloroquin là 437±50,4 mg/kg. Các nghiên cứu trên mô hình gặm nhấm cho thấy: hiệu lực điều trị và chỉ số điều trị khỏi cao hơn chloroquin từ 2,6 đến 6,6 lần.

Dihydroartemisinin - piperaquin là một trong 5 liệu pháp điều trị phối hợp dựa vào dẫn chất arteminisin hiện đang được khuyến cáo của WHO và cũng là một trong những nghiên cứu nhiều nhất trên thế giới. Phác đồ phối hợp này khắc phục nhược điểm của cả 2 thuốc khi dùng đơn lẻ. Trên nghiên cứu lâm sàng ở dạng phối hợp dihydroartemisinin và piperaquin tỷ lệ tái phát xảy ra tương đối muộn, hiệu quả và an toàn đối với các thể sốt rét kể cả sốt rét do P.faciparum đa kháng tại Việt Nam. Nghiên cứu gần đây chứng minh phối hợp DHA - piperaquin có hiệu quả hơn artemther-lumefantrin và có ít tác dụng phụ hơn so với artesunate-mefloquin.

3. Dược động học:

+ Sự hấp thu artemisinin xảy ra nhanh và hoàn toàn ngay sau khi uống thuốc này phân bố rộng, thay thế và thải trừ nhanh. Thời gian bán thải của artemisinin sau khi uống là 1,6 - 2,6 giờ. Chất chuyển hóa có hoạt tính dihydroartemisinin có thể chọn lựa và thâm nhập vào hồng cầu nhiễm ký sinh trùng sốt rét. Cơ quan chuyển hóa artemisinin là gan 48 giờ sau khi thuốc được hấp thu, có một ít hoạt chất và chất chuyển hóa mất hoạt tính thải trừ trong phân và nước tiểu

+ Thời gian bán thải của piperaquin khá dài. Thời gian bán thải là 9 5 ngày trên chuột nhắt, và không ít hơn 14 ngày trên người.

4. Chỉ định:

Điều trị sốt rét các thể do ký sinh trùng P. falciparum, P. vivax và các loại ký sinh trùng sốt rét khác đặc biệt sốt rét ác tính đa kháng thuốc

5. Liều lượng và cách dùng:

Liều lượng và cách dùng thuốc CV artecan

Liều lượng và cách dùng thuốc CV artecan

6. Chống chỉ định:

phụ nữ mang thai 3 tháng đầu.

+ Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

7. Thận trọng:

Thận trọng khi dùng cho trẻ em dưới 3 tuổi, người bị bệnh gan

8. Tác dụng không mong muốn:

Tim đập nhanh nhức đầu buồn nôn hoặc nôn, có thể có đau bụng tiêu chảy chóng mặt dị ứng da nhẹ.

Thông báo cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

9. Sử dụng cho phụ nữ có thai:

+ Không sử dụng cho phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ

+ Phụ nữ có thai trên 3 tháng hoặc đang cho con bú: chỉ sử dụng khi các liệu pháp điều trị khác không hiệu quả. Nên ngừng cho trẻ bú khi sử dụng CV Artecan®.

Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu

Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu

10. Tương tác thuốc:

+ Với những thuốc kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ (thuốc chống loạn nhịp thuốc an thần kháng sinh họ macrolide, fluroqunolone...): tăng tác động kéo dài sóng QT.

+ Với các thuốc chuyển hóa qua CYP3A4: nguy cơ tăng độc tính của các thuốc này do piperaquine ức chế CYP3A4.

11. Quá liều & xử trí:

Quá liều: Chủ yếu là buồn nôn nôn mửa chóng mặt mệt mỏi hay rậm lông

Trong trường hợp quá liều, dùng các tác nhân gây nôn và xổ để tăng nhanh sự bài xuất thuốc.

12. Dạng thuốc & Trình bày:

Viên bao phim. Hộp 10 vỉ x 8 viên.

Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Điều kiện bảo quản: Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.

Tiêu chuẩn: TCCS.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật