Lưu ý khi dùng thuốc kháng tập kết tiểu cầu cho người bị suy gan, xuất huyết

Thuốc kháng kết tập tiểu cầu (antiplatelet drug) có tác dụng ngăn chặn sự hình thành huyết khối, nên có vai trò quan trọng trong dự phòng và điều trị các bệnh lý tim mạch (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, đột quỵ…). Hiện nay, các bệnh lý tim mạch là nguyên nhân gây ra tỉ lệ tử vong hàng đầu trên thế giới!

Thuốc kháng kết tập tiểu cầu

Tiểu cầu là những tế bào máu rất nhỏ đóng vai trò quan trọng trong sự cầm máu Khi mạch máu bị thương, các tiểu cầu kết dính lại với nhau tạo thành cục máu đông ngăn chặn sự chảy máu.

Thuốc kháng kết tập tiểu cầu ngăn chặn sự kết dính các tiểu cầu lại với nhau trong quá trình đông máu để hình thành cục máu đông (huyết khối) trong thành động mạch Sự hình thành huyết khối trong các mạch máu là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnhtim mạch. Do đó thuốc kháng kết tập tiểu cầu thường đước sử dụng rộng rãi trong điều trị và dự phòng các bệnhtim mạch.

Thuốc kháng kết tập tiểu cầu được chỉ định bắt buộc trong điều trị dự phòng thứ phát với những bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua đột quỵ do thiếu máu não nhồi máu cơ tim xơ vữa động mạch…

Thuốc ngăn chặn sự kết dính các tiểu cầu

Thuốc ngăn chặn sự kết dính các tiểu cầu

Tùy theo cơ chế tác động mà các thuốc kháng kết tập tiểu cầu được chia thành các nhóm sau:

Nhóm ức chế enzyme cyclooxygenase (Aspirin): nhóm thuốc này ức chế không thuận nghịch enzym cyclooxygenase (COX), do đó ức chế quá trình tổng hợp Prostaglandin nên ngăn chặn sự sản sinh ra Thromboxan A2, là một chất có tác dụng co mạch, hoạt hóa và kết dính các tiểu cầu.

Nhóm ức chế thụ thể Adenosin diphosphate (Clopidogel, Ticlopidine, prasugre, ticagrelor): nhóm thuốc này ức chế sự gắn Adenosin diphosphat (ADP) lên thụ thể ở tiểu cầu. ADP đóng vai trò hoạt hóa và kết dính các tiểu cầu.

Nhóm ức chế enzym phosphodiesterase (Dipyridamol): nhóm thuốc này ức chế sự hoạt hóa của enzym phosphodiesterase nên làm giảm sự kết dính tiểu cầu.

Nhóm ức chế Glycoprotein IIb/IIIa (Abciximab, Eptifibatide, Tirofiban): nhóm thuốc này ức chế Glycoprotein IIb/IIIa gắn lên thụ thể ở màng tiểu cầu nên làm giảm sự kết dính các tiểu cầu lại với nhau.

Thuốc kháng kết tập tiểu cầu thường đước sử dụng rộng rãi trong điều trị và dự phòng các bệnh lý tim mạch

Thận trọng khi sử dụng

- Tránh sử dụng nhóm thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú, người có cơ địa dễ xuất huyết và nguy cơ xuất huyết kéo dài ở những người có bệnh lý về máu.

- Không dùng cho người bị suy gan thận nặng hay mẫn cảm với thành phần của thuốc.

- Các tác dụng phụ thường gặp cùa thuốc kháng kết tập tiểu cầu là nhức đầu buồn nôn nổi mẩn rối loạn tiêu hóa và gia tăng nguy cơ xuất huyết (chảy máu cam chảy máu răng xuất huyết đường tiêu hóa…).

- Tránh phối hợp Aspirin và Ticlopidine vì gia tăng nguy cơ gây xuất huyết.

Ngưng sử dụng Aspirin hoặc Ticlopidin trước khi phẫu thuật 7 - 8 ngày vì các thuốc này gia tăng nguy cơ xuất huyết sau phẫu thuật!

- Thận trọng khi phối hợp Theophyllin với Ticlopiidin hoặc Dipyridamole do gia tăng nồng độ theophyllin trong máu hoặc gia tăng tác dụng của thuốc.

- Ticlopidin làm gia tăng nguy cơ giảm bạch cầu tiểu cầu… nên cần theo dõi chặt chẽ công thức máu trong quá trình điều trị.

- Các thuốc kháng kết tập tiểu cầu là những thuốc kê đơn, người bệnh không được tự ý sử dụng mà phải được sự chỉ định và theo dõi chặt chẽ của các thầy thuốc chuyên khoa!

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật