Suy hô hấp mạn: Triệu chứng và nguyên tắc điều trị bệnh

Suy hô hấp mạn là một tình trạng trong đó lượng oxy cần thiết cho cơ thể không thể cung cấp hay sử dụng được khi nghỉ ngơi hay khi gắng sức. Trong thực tế, căn bệnh này được chẩn đoán khi có rối loạn mạn tính các khí máu, giảm PaO2 và tăng PaCO2.

Triệu chứng suy hô hấp mạn 

Triệu chứng lâm sàng

Ngoài các dấu chứng riêng của từng bệnh nguyên, các dấu chứng có thể rõ:

Tím và khó thở

Tím xuất hiện khí SaO2 dưới 85% (bình thường trên 95%) khó thở khi thiếu oxy đã nặng (nặng từ từ do tiến triển tự nhiên hay đột ngột do bội nhiễm).

Rối loạn hành vi

Rối loạn hành vi xuất hiện khi PaCO2 trên 50-55 mmHg có thể tiến triển tự nhiên tăng dần hay đột ngột do nguyên nhân làm dễ như thuốc ức chế hô hấp Bệnh nhân dễ kích thích nhức đầu rối loạn ý thức có thể sảng khoái hay ủ rủ, có thể run đập cảnh báo động hôn mê do tăng CO2

Nhức đầu là một trong những biểu hiện của bệnh suy hô hấp

Nhức đầu là một trong những biểu hiện của bệnh suy hô hấp mạn

Dấu tâm phế mạn

Do thiếu oxy và do tăng khí CO2: tím (Chú ý chỉ rõ khi có kèm theo tăng hồng cầu phản ứng), dấu hiệu suy thất phải.

Quan trọng hơn là các dấu chứng nhẹ, sớm hơn

Thường phải lưu ý mới phát hiện được bệnh tình, thường gặp trong suy hô hấp mạn nghẽn.

Thở nhanh nông kèm lồng ngực giãn rộng có mục đích bù trừ thiếu oxy và giới hạn sự xẹp các phế quản nhỏ do thở ra sâu.

Dấu co kéo chứng tỏ có gia tăng áp lực âm màng phổi do nghẽn đường hô hấp

Tăng sự co các cơ thang, phì đại các cơ này khi thở vào.

Thở ra môi khép chặt: mục đích làm giảm hiệu số áp lực giữa phế nang và miệng làm giảm bớt sự xẹp các phế quản.

Suy hô hấp mạn còn có triệu chứng giãn lồng ngực và dấu HOOVER (giảm đường kính ngang phần dưới lồng ngực khi hít vào).

Thổi diêm cháy chính là cách để nhận biết bạn có bị suy hô hấp hay không

Thổi diêm cháy chính là cách để nhận biết bạn có bị suy hô hấp hay không

Tét thổi diêm cháy: Há miệng thối diêm cháy cách trên 50 cm. Chúm miệng thối diêm cháy cách 100 cm. Nếu không tắt thì có nguy cơ suy hô hấp mạn.

Cận lâm sàng

Thăm dò chức năng hô hấp

Triệu chứng : Có giảm FEV1, FEV1/FCV; các thể tích phổi giảm, dung tích phổi toàn phần (CPT) giảm, độ giãn phổi giảm.

Khí máu

Trong suy hô hấp vừa:

PaO2 còn lớn hơn 60 mmHg;

Và hay PaCO2 còn nhỏ hơn 50 mmHg; SaO2 ≡ 90%;

Kèm pH máu và Hct bình thường.

Trong suy hô hấp mạn nặng: PaO2 nhỏ hơn 60 mmHg;

Và hoặc PaCO2 nhỏ hơn 50 mmHg;

SaO2 nhỏ hơn 90%;

Kèm pH thấp và Hct tăng.

Một số thông số khác có giá trị chẩn đoán trong tâm phế mạn

Điện tâm đồ.

Đo áp lực động mạch phổi trước mao mạch: nhạy hơn tâm điện đồ, bình thường từ 13-18mmHg, được đo trực tiếp và ngoài mỗi đợt cấp hay bội nhiễm

Nguyên tắc điều trị

Trong quá trình điều trị bệnh nhân không được hút thuốc lá

Ngừng thuốc lá hoàn toàn và vĩnh viễn; Đưa bệnh nhân ra khỏi môi trường bị ô nhiễm không khí tự nhiên hay nghề nghiệp.

Loại bỏ mọi ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp đường tiêu hoá trên, nhất là ở xoang và răng; Giảm bệnh béo phì làm giới hạn khả năng thông khí.

Điều trị bệnh cơ sở là nguyên nhân gây ra suy hô hấ; Liệu pháp oxy.

Làm thông thoáng đường thở;Tập thở.

Điều trị suy hô hấp mạn bằng thuốc

Thở máy; Điều trị suy tim

Điều trị thăng bằng kiềm - toan.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật