U não và những điều cần biết về căn bệnh hiểm nghèo

U não nguyên phát gồm: u tế bào thần kinh đệm, u màng não, u tuyến yên, u xơ thần kinh và các u khác.

U não nguyên phát gồm: u tế bào thần kinh đệm u màng não u tuyến yên u xơ thần kinh và các u khác. Bệnh có tính chất gia đình như u xơ thần kinh, u nguyên bào mạch, u nguyên bào võng mạc U não có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Nếu hiểu biết có thể phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời sẽ đạt kết quả tốt.

Các thể bệnh u não thường gặp

Bệnh u não thường gây ra các rối loạn chức năng của não; các dấu hiệu tăng áp lực nội sọ; gây thay đổi tính cách trí tuệ cảm xúc, gây động kinh đau đầu buồn nôn mệt mỏi Trường hợp áp lực nội sọ tăng cao thì nhu mô não có thể thoát vị vào nơi có áp lực thấp hơn.

Hay gặp nhất là thoát vị móc hải mã hồi thái dương qua khe Bichat gây ép vào dây thần kinh số III, não giữa và động mạch não sau, gây ra các triệu chứng: giãn đồng tử cùng bên, tiếp theo là ngủ gà hôn mê ngừng thở thoát vị hạch nhân tiểu não qua lỗ chẩm ép vào thành não gây khó thở suy tuần hoàntử vong

Tùy theo vị trí của khối u mà bệnh nhân có những biểu hiện lâm sàng khá phong phú:

 

- U não thùy trán, bệnh nhân thường bị sa sút trí tuệ dần dần, cử chỉ chậm chạp, thay đổi tính cách và có phản xạ cầm nắm bên đối diện. Nếu u ở phía sau của thùy trán dưới bên trái có thể bị thất ngôn diễn đạt. Khi khối u đè ép vào dây thần kinh khứu giác sẽ gây mất khứu giác Nếu tổn thương cạnh trung tâm có thể gây động kinh cục bộ vận động hoặc thiếu sót tháp bên đối diện.

- U não thùy thái dương: khối u vùng móc hải mã có thể gây động kinh, ảo giác khứu giác, ảo giác vị giác, bệnh nhân có các động tác như liếm môi hoặc cắn môi, rối loạn thức tỉnh nhưng không bị mất ý thức thực sự. Bệnh nhân có thể bị mất nhân cách, thay đổi cảm xúc, rối loạn hành vi tác phong, cảm giác xa lạ hay quen thuộc, có những bệnh nhân thấy mình nhỏ bé hoặc khổng lồ, ảo giác thính giác hay khuyết thị trường ở một phần tư trên. Nếu tổn thương bên trái có thể gây mất ngôn ngữ và khó nói tiếp nhận, còn tổn thương bên phải thì bị rối loạn nhận thức âm nhạc và giai điệu.

- U não thùy đỉnh, bệnh nhân có một hay nhiều triệu chứng sau đây: rối loạn cảm giác bên đối diện, động kinh cảm giác, mất hay giảm cảm giác. Các biểu hiện khác gồm: mất cảm giác kiểu vỏ não, rối loạn xúc giác giảm khả năng phân biệt đồ vật bằng xúc giác, sự cảm nhận hình dáng, kích thước, trọng lượng và bề mặt của đồ vật bị rối loạn, không nhận biết được đồ vật đặt ở tay. Khi tổn thương lan rộng ở thùy đỉnh có thể gây ra tăng cảm giác đauđau tự phát bên đối diện. Nếu tổn thương hồi nếp cong trái gây hội chứng Gerstmann gồm các triệu chứng: mất đọc, mất vẽ, mất phân biệt phải trái, mất phân biệt ngón tay. Tổn thương hồi dưới viền trái gây mất dùng động tác giác quan Bệnh nhân mất nhận thức bệnh tật như phủ nhận, thờ ơ đối với chi liệt, mất dùng động tác cấu trúc, mất dùng động tác mặc quần áo khi bị tổn thương bán cầu phải.

- U não thùy chẩm, gây bán manh đồng danh bên đối diện hoặc khuyết thị trường từng phần. Nếu tổn thương bên trái hay cả hai bên gây mất phân biệt thị giác cả về đồ vật và màu sắc, còn tổn thương kích thích ở mỗi bên có thể gây ảo thị không định hình. Tổn thương thùy chẩm cả hai bên gây mù vỏ, nhưng còn phản xạ đồng tử với ánh sáng, bệnh nhân không nhận biết được triệu chứng, có khi mất cảm nhận màu, không nhận được mặt người quen, mất khả năng liếc mắt về một điểm cụ thể nhưng vẫn còn khả năng đưa mắt tự phát và phản xạ.

- U thân não và tiểu não, gây liệt các dây thần kinh sọ, thất điều, mất phối hợp rung giật nhãn cầu và các dấu hiệu bó tháp, rối loạn cảm giác các chi ở một hoặc hai bên. Nếu khối u khu trú ở thân não gây tăng áp lực nội sọ muộn, u tiểu não gây thất điều,  u thùy giun và u ở bán cầu tiểu não gây thất điều động trạng cùng bên với biểu hiện mất phối hợp, giảm trương lực cơ

Chụp cắt lớp sọ não hoặc cộng hưởng từ có thể phát hiện được tổn thương cũng như vị trí, hình dạng và kích thước của khối u; Chụp mạch có thể thấy mạch máu bị kéo căng hoặc bị đẩy lệch khỏi vị trí bình thường, hình ảnh mạch trong u. Điện não đồ cho thấy rối loạn chức năng não khu trú hoặc lan tỏa do khối u.

Phương pháp điều trị

Tùy theo vị trí khối u và tình trạng của bệnh nhân mà chọn phương pháp điều trị thích hợp. Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn khối u nếu khối u ở ngoài trục như u màng não u dây thần kinh số VIII. Trường hợp khối u ở vị trí không thể đến được hoặc vị trí quan trọng thì rất khó phẫu thuật như u nguyên bào mạch máu tiểu não. Phẫu thuật khẳng định chẩn đoán và có tác dụng giảm áp lực nội sọ, giảm triệu chứng. Nếu do não úng thuỷ tắc, thì phẫu thuật dẫn lưu não thất rất có hiệu quả. Đối với bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm ác tính, thường được điều trị bằng phóng xạ, kết hợp điều trị hoá chất trước mổ nhờ đó mà  làm tăng tỷ lệ sống sót. Tùy thuộc loại u, vị trí và khả năng phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn u mà bệnh nhân được điều trị tia xạ cho các u não nguyên phát khác. Thuốc corticoid có thể được dùng cho bệnh nhân để làm giảm phù não trước khi phẫu thuật. Những trường hợp thoát vị não được điều trị bằng truyền dịch dexamethason và truyền mannitol Thuốc chống động kinh được sử dụng để điều trị triệu chứng cho bệnh nhân.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật