Ofloxacin (thuốc nhỏ tai) và một số thông tin thuốc cơ bản nên biết

Không dùng cho mắt, không dùng để tiêm. Thuốc có thể gây phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong như tình trạng trụy tim mạch, mất ý thức, phù mạch (phù thanh quản hay phù mặt), tắc nghẽn đường thở, nổi mề đay.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị nhiễm trùng tai.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với ofloxacin, các quinolone khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Liều lượng

Viêm tai ngoài: Nhỏ 5 giọt (0,25ml hay 0,75mg ofloxacin) vào tai bị ảnh hưởng, 2 lần / ngày trong 10 ngày.

Viêm tai giữa mủ mạn tính có thủng màng nhĩ: Liều dùng cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên là 10 giọt (0,5ml hay 1,5mg ofloxacin) vào tai bị ảnh hưởng, 2 lần / ngày trong 14 ngày.

Cách dùng

Trước khi sử dụng, làm ấm dung dịch bằng cách giữ chai thuốc trong lòng bàn tay 1-2 phút. Nằm nghiêng, hướng tai cần nhỏ thuốclên trên, nhỏ thuốc vào tai, kéo vành tai khoảng 4 lần để thuốc thấm sâu vào tai và giữ nguyên tư thế trong vòng 5 phút. Lặp lại, nếu cần thiết, cho tai đối diện.

Ofloxacin (thuốc nhỏ tai) và một số thông tin thuốc cơ bản nên biết

Ofloxacin (thuốc nhỏ tai) và một số thông tin thuốc cơ bản nên biết

TÁC DỤNG PHỤ

Ngứa hoặc đau tai, thay đổi vị giác chóng mặt phát ban nổi mề đay sưng mặt cổ họng, lưỡi, môi Mắt tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân khàn tiếng khó nuốt hoặc khó thở Ofloxacin Otic có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào trong khi sử dụng thuốc này.

LƯU Ý

Trước khi sử dụng ofloxacin Otic, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Ofloxacin (Floxin), cinoxacin (Cinobac) ciprofloxacin (Cipro), enoxacin (Penetrex) gatifloxacin (Tequin), gemifloxacin (Factive), levofloxacin (levaquin), Lomefloxacin (Maxaquin) moxifloxacin (Avelox), acid nalidixic (NegGram), norfloxacin (Noroxin), sparfloxacin (Zagam), trovafloxacin và alatrofloxacin (Trovan) hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc đang sử dụng. Giữ cho tai bị nhiễm trùng sạch sẽ và khô, không làm ướt tai trong khi tắm, tránh đi bơi.

Phụ nữ mang thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai Chỉ sử dụng ofloxacin trong quá trình mang thai khi lợi ích hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi

Các bà mẹ cho con bú: Chưa biết ofloxacin có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Do nguy cơ xảy ra phản ứng phụ nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc đã được chứng minh ở bệnh nhân nhi cụ thể như sau: trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên viêm tai ngoài với màng nhĩ còn nguyên vẹn; trẻ từ 1 tuổi trở lên viêm tai giữa cấp tính với viêm ống tai; trẻ 12 tuổi trở lên viêm tai giữa mủ mạn tính với thủng màng nhĩ

QUÁ LIỀU

Nếu nuốt phải Ofloxacin Otic, cần báo cho bác sĩ biết. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

BẢO QUẢN

Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh nhiệt và ánh sáng trực tiếp.

NẾU QUÊN UỐNG THUỐC

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG

Duy trì chế độ ăn uống bình thường, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.

TƯƠNG TÁC

Không có nghiên cứu về tương tác thuốc.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Ofloxacin được hấp thu tốt sau khi uống với độ khả dụng sinh học hầu như 100%. Trung bình nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống 1 liều duy nhất 200mg ofloxacin là 220 mcg/ml và đạt được trong vòng 6 giờ sau khi uống. Thức ăn có thể làm chậm sự hấp thu thuốc nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu thuốc.Khoảng 25% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Ofloxacin được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch của cơ thể như là phổi, da mụn nước cổ tử cung buồng trứng mô và dịch tiết tiền liệt tuyến đàm.

Ofloxacin đào thải chủ yếu qua đường thận Khoảng 75-80% liều uống được bài xuất qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa, dưới 5% được bài xuất dưới dạng chất chuyển hóa khử methyl hay N-oxid.

Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương thay đổi từ 5-8 giờ. Thời gian bán hủy có thể kéo dài trong trường hợp suy thận nặng.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật