Thuốc điều trị suy tĩnh mạch chân không phải ai cũng biết

Ngoài các phương pháp điều trị khác, thuốc đóng một vai trò hỗ trợ khá quan trọng trong điều trị suy tĩnh mạch chân.

Suy giãn tĩnh mạch chân trước tiên làm cho cẳng chân sưng to đau buốt mặt sau cẳng chân chuột rút có cảm giác nặng chân, căng tức chân, nặng hơn bị viêm tắc tĩnh mạch chân nóng, sưng đỏ, các tĩnh mạch nổi rõ và viêm cứng. Khi giãn to toàn bộ hệ tĩnh mạch làm ứ trệ hệ tuần hoàn phù, rối loạn dinh dưỡng da, gây viêm loét nhiễm khuẩn Cục máu đông có thể tách khỏi tĩnh mạch đi về tim gây thuyên tắc mạch phổi (một biến chứng rất nặng có thể gây tử vong). Suy giãn tĩnh mạch chân được điều trị bằng phẫu thuật, đốt nhiệt cao tần, laser nội mạch.

Một số trường hợp cần dùng thuốc hỗ trợ nhằm làm tăng trương lực tĩnh mạch, giảm áp lực tĩnh mạch, giảm tính thấm mao mạch, làm bền thành mao mạch, chống hình thành huyết khối, chống oxy hóa… từ đó làm giảm phù, giảm tổn thương, giảm xơ hóa các mô, giảm viêm.

Thuốc thường là hỗn hợp nhiều thành phần.

Daflon: hỗn hợp flavonoid gồm  90% diosmin và 10% hesperidin.

Thuốc có các cơ chế tác dụng sau: ức chế COMT (chất phân hủy norepinephrin)  làm cho norepinephrin vững bền, dẫn tới tăng trương lực tĩnh mạch, tiểu tĩnh mạch, giảm tình trạng ứ trệ, giúp cải thiện đáng kể áp lực tĩnh mạch và sự oxy hóa mô thuốc tăng sức bền mao mạch, làm cho tính thấm mao mạch được bình thường, giữ vững sự cân  bằng đông - chống đông do đó cải thiện tình trạng thoát dịch ra ngoài mao mạch (phù) và tình trạng thiếu oxy và xơ hóa các mô. Ức chế các men tham gia sinh tổng hợp prostaglandin dẫn đến chống viêm, làm tăng lưu lượng bạch huyết tăng số lượng các mạch chức năng, dẫn đến cải thiện tình trạng thoát dịch ở các mạch (phù). Chống các gốc tự do làm giảm sự tổn thương mao mạch và các mô.

Thuốc có thể gây rối loạn tiêu hóa rối loạn hệ thần kinh thực vật nhẹ. Không dùng cho những người có bệnh này. Hiện chưa có đầy đủ thông tin về tác dụng của thuốc cho người mang thai cho con bú, vì thế không nên dùng cho các trường hợp này.

Ginkgo fort: hỗn hợp chiết xuất của Ginkgo biloba (24% heteroid 6% ginkgolid bilobalid) kết hợp với troxerutin Heptaminol Các thành phần có vai trò sau:

Ginkgo biloba đối kháng với các chất có liên quan đến sự co thắt cơ trơn các chất có liên quan đến đến các yếu tố trung gian hóa học (catecholamin, acetylcholin, serotonin, bradykinin) từ đó làm tăng trương lực tĩnh mạch bảo vệ sự toàn vẹn thành mao mạch.

Troxerutin: bảo vệ thành mao mạch, cải thiện sự tưới máu vi mạch hệ vi tuần hoàn, giảm tập kết hồng cầu, giảm tính thấm quá mức của mao mạch, từ đó giảm phù.

Heptaminol: làm cho máu trong tĩnh mạch lưu thông, cải thiện  hệ vi tuần hoàn.

Ngoài ra, do tác dụng hợp đồng các chất trên mà Ginkgo fort còn cải thiện vi tuần hoàn da, bảo vệ  các tế bào nội mô trước các tổn thương do thiếu oxy nặng, giảm phù và đau chống lại các gốc tự do bảo vệ cho các tế bào khỏi bị tổn thương.

Ginkgo fort có thể  gây rối loạn tiêu hóa đau nhẹ vùng thượng vị. Chưa có thông tin đầy đủ về tác dụng của ginkgo fort trên người có thai cho con bú; không nên dùng cho các trường hợp này.

Cyclo-3 fort: hỗn hợp gồm: ruscus aculeatus, hesperidin, methyl chalcon, axít ascorbic.

Thuốc làm tăng trương lực tĩnh mạch do tác dụng trực tiếp lên thụ thể giao cảm alpha của tế bào cơ trơn, gián tiếp kích thích norepinephrin; làm tăng sức bền thành mạch, cải thiện tuần hoàn mạch bạch huyết dẫn lưu các dịch bị ứ giảm phù.

Thuốc có thể gây buồn nôn đau thượng vị tiêu chảy nhẹ. Không dùng cho người cường giáp người có thai cho con bú.

Tất cả các thuốc nói trên đều dùng cho cả trường hợp suy tĩnh mạch cấp nhưng không dùng cho người giãn tĩnh mạch do mang thai

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật