Những kiến thức cơ bản về hóa chất dùng trong ung thư vòm họng: 5-FU

Thuốc 5-FU là thuốc chống ung thư loại chống chuyển hóa. Nó còn có tên khác là Floxuridine, 5 Fluorouracil, tên quốc tế là Fluorouracil.

1. Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm: 250 mg/10 ml; lọ tiêm: 500 mg/10 ml; lọ tiêm lượng lớn nhiều liều: 2,5 g/100 ml.

Nang: 250 mg. Kem dùng ngoài: 1%, 5%; dung dịch dùng ngoài: 1%, 2%, 5%.

2. Tác dụng

Chống chuyển hóa pyrimidin có fluor.

3. Chỉ định

Fluorouracil có hiệu quả làm thuyên giảm các bệnh carcinom đại tràng trực tràng vú và dạ dày thuốc có hiệu quả kém hơn trong điều trị carcinom buồng trứng cổ tử cung bàng quang gantụy

Dùng ngoài da: Ðiều trị tổn thương da nông ác tính và tiền ác tính; dày sừng tuổi già; dày sừng quang hóa; u sừng gai; bệnh Bowen; carcinom nông tế bào đáy. Carcinom tế bào đáy và tế bào vảy xuyên sâu thường không đáp ứng với liệu pháp fluorouracil

Thuốc chỉ được dùng tạm thời khi không có phương pháp điều trị nào khác.

4. Chống chỉ định

+ Người bệnh suy dinh dưỡng; suy tủy; nhiễm khuẩn nặng; người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với thuốc.

+ Người bệnh có số lượng bạch cầu dưới 3500/mm3, số lượng tiểu cầu dưới 100000/mm3 phải ngừng dùng thuốc.

+ Phụ nữ mang thai đang cho con bú.

5. Liều lượng

+ Truyền tĩnh mạch:

15 mg/kg/ngày, không quá 1 g cho 1 lần truyền thuốc được hòa trong 500 ml dextrose 5% hoặc 500 ml natri clorid 0,9%, truyền tốc độ 40 giọt/phút trong 4 giờ hoặc truyền trong 30 - 60 phút hoặc truyền liên tục trong 24 giờ. Liều hàng ngày này được truyền liên tiếp cho đến khi độc tính xuất hiện hoặc cho đến khi được 12 - 15 g cho 1 đợt điều trị. Liều hàng ngày không  được quá 1 g. Giữa 2 đợt điều trị nên nghỉ 4 - 6 tuần.

+ Tiêm tĩnh mạch:

12 mg/kg/ngày, liền 3 ngày. Nếu không xuất hiện ngộ độc thuốc có thể dùng 6 mg/kg/ngày vào ngày thứ 5, thứ 7 và thứ 9. Nếu xuất hiện nhiễm độc thì ngừng cho đến khi các dấu hiệu ngộ độc rút mới dùng liều tiếp theo.

Liều duy trì: 5 - 15 mg/kg, 1 tuần 1 lần tiêm tĩnh mạch

+ Truyền vào động mạch vùng:

Việc truyền thuốc liên tục vào động mạch nuôi dưỡng khối u cho kết quả tốt hơn khi dùng đường toàn thân qua truyền tĩnh mạch đồng thời giảm được độc tính. Liều thường dùng 5 - 7,5 mg/kg/ngày.

+ Phối hợp với tia xạ: 

Sự phối hợp này có hiệu quả tốt trong một vài loại tổn thương di căn ở phổi và có tác dụng giảm đau cho những trường hợp tái phát không thể mổ được. Dùng theo liều thông thường.

+ Ðường uống:

Có thể dùng nang hoặc dung dịch uống. Không dùng đường uống khi dùng fluorouracil lần đầu tiên như thuốc duy nhất để điều trị tạm thời carcinom (dùng đường tiêm).

Dùng đường uống có thể có lợi trong: Ðiều trị tạm thời cùng phối hợp với các thuốc khác; điều trị duy trì dài ngày,  tuần 1 lần; điều trị phòng ngừa sau phẫu thuật, tuần 1 lần; khi có chỉ định dùng fluorouracil, nhưng không thể tiêm được.

Liều duy trì là 15 mg/kg, mỗi tuần(uống 1 lần). Trong điều trị tạm thời, để đạt tác dụng điều trị nhanh hơn, dùng liều 15 mg/kg/ngày, trong 6 ngày liền. Sau đó dùng liều duy trì 15 mg/kg/lần/tuần. Liều mỗi ngày không quá 1 g. Nên uống thuốc sau bữa ăn, với nước.

6. Tác dụng phụ

Thường gặp: viêm miệng viêm họng thực quản ỉa chảy chán ăn buồn nôn nôn.

Giảm bạch cầu sau mỗi đợt điều trị. Số lượng bạch cầu giảm thấp nhất sau ngày thứ 9 đến ngày thứ 14 của đợt điều trị đầu tiên, đôi khi dài tới ngày 20. Vào ngày thứ 30, bạch cầu trở lại bình thường.

Rụng tócviêm da có thể gặp ở nhiều trường hợp viêm da hay gặp nhất là rát sần ngứa ở các chi, ở thân người ít gặp hơn, và thường hồi phục khi điều trị triệu chứng. Ban đỏ quanh vùng da tổn thương khi dùng thuốc bôi ngoài.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật