Phác đồ điều trị hôn mê toan ceton do tiểu đường gây ra

Hôn mê toan ceton là biến chứng cấp tính, có nguy cơ tử vong cao.

1. Hôn mê toan ceton là gì?

Hôn mê toan ceton là biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường có nguy cơ tử vong cao. Việc tăng các hoóc-môn gây tăng đường huyết và thiếu hụt insulin làm tăng sản xuất glucose tại gan giảm chuyển hóa glucose, li giải lipid tăng tổng hợp thể seton gây toan ceton. Hậu quả dẫn đến tới tình trạng lợi niệu thẩm thấu gây mất nước và điện giải toan chuyển hóa máu, thường gặp ở đái tháo đường tuýp 1.

2. Triệu chứng

Triệu chứng lâm sàng: Có các dấu hiệu tăng đường huyết; dấu hiệu mất nước (mệt mỏi chán ăn thèm uống nước khô daniêm mạc chuột rút mạch nhanh huyết áp hạ…); rối loạn ý thức lơ mơ ngủ gà hoặc hôn mê; triệu chứng toan chuyển hóa (nôn buồn nôn thở nhanh sâu , hơi thở mùi táo thối…).

Cận lâm sàng: Đường huyết > 13,9 mmol/L, máu động mạch: pH < 7,3 ; HCO3- < 15 mEq/L, tăng khoảng trống anion > 12, Ceton niệu (+), ceton huyết thanh(+).

Hôn mê toan ceton là biến chứng cấp tính, có nguy cơ tử vong cao. (Ảnh minh họa: Internet)

Hôn mê toan ceton là biến chứng cấp tính, có nguy cơ tử vong cao. (Ảnh minh họa: Internet)

3. Điều trị

a) Bù dịch:

+ Bổ sung thể tích dịch ngoài tế bào và tái lưới máu thận là việc làm rất quan trọng phải được thực hiện đầu tiên, trường hợp mất nước nặng cần chỉ định đặt cartheter tĩnh mạch trung tâm.

- Truyền NaCL 0,9 % tốc độ 15-20 ml/kg/giờ hoặc 1 lít/giờ ở bệnh nhân không có dấu hiệu suy tim

- Phụ thuộc vào tình trạng mất nước rối loạn điện giải và lượng nước tiểu để lựa chọn loại dịch thay thế tiếp theo: Nước muối nhược trương NaCL 0,4 % tốc độ 4-14 ml/kg/giờ nếu natri hiệu chỉnh bình thường hoặc tăng, truyền nước muối đẳng trương NaCL 0,9 % tốc độ 4-14 ml/kg/giờ nếu Natri hiệu chỉnh giảm.

b) Sử dụng Insulin:

- Không truyền insulin khi nồng độ K+ máu < 3,3 mmol/L.

- Tiêm tĩnh mạch insulin actrpid liều 0,1 UI-0,15 UI/kg cân nặng, sau đó truyền tĩnh mạch insulin actrpid liều 0,1 UI/kg/giờ bằng bơm tiêm điện. Khi nồng độ đường huyết < 13,5 mmol/L, giảm liều insulin truyền tĩnh mạch xuống một nửa liều đang truyền và truyền glucoza 5 % bổ sung , duy trì đường huyết từ 8,3-13,8 mmol/L cho đến khi hết tình trạng mất nước và toan ceton.

- Sau khi hết tình trạng toan ceton (HCO3-  ≥ 18mEq/l, pH > 7,3, khoảng trống anion <  12 mmol/L đường huyết < 11mmol//L) bệnh nhân có thể ăn được thì chuyển sang phác đồ tiêm insulin dưới da để kiểm soát đường huyết

c) Bù kali máu:

- Nếu nồng độ kali máu < 3,3 mmol/L ngừng truyền insulin, bù kali 20-30mEq/giờ cho đến khi K+ > 3,3 mmol/L.

Nếu nồng độ K+ từ 3,3-5,3 mmol/L truyền K+ nồng độ 20-30mEq/L duy trì K+ từ 4-5 mmol/L.

Nếu K+  > 5,3mmol/L không bù kali nhưng phải kiểm tra nồng độ kali trong máu 2 giờ 1 lần khi K+ < 5,3 mmol/L thì truyền lại.

d) Bù bicarbonat:

Bù bicarbonat có thể kéo dài quá trình chuyển hóa các thể ceton, toan chuyển hóa hệ thần kinh trung ương, nên xem xét kỹ trước khi quyết định truyền.

4. Theo dõi bệnh

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn 30 phút 1 lần trong giờ đầu, 1 giờ 1 lần trong 4 giờ tiếp theo, kiểm tra đường huyết mao mạch 1 giờ 1 lần để điều chỉnh tốc độ truyền insulin

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật