Dùng thuốc chống cúm A gây ra tác dụng phụ như: Nổi mề đay, đau dạ dày

Rimantadine là thuốc kháng virut, được sử dụng để điều trị và phòng ngừa cúm A (khi bị nhiễm virut) ở người lớn và ngăn chặn cúm A ở trẻ em.

Ai không sử dụng được rimantadine?

Không sử dụng thuốc này nếu bị dị ứng với rimantadine hoặc một loại thuốc tương tự amantadine (symmetrel). Những người đã từng bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào. Không dùng rimantadine nếu bạn có một trong các bệnh sau đây: động kinh hoặc rối loạn co giật khác; bệnh thận bệnh gan Thuốc có thể gây hại cho thai nhi vì vậy không dùng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định có thai trong khi điều trị. Đến nay người ta không biết liệu rimantadine có đi vào sữa mẹ hoặc có thể gây hại cho em bé bú, cho nên không sử dụng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.

 

Cách dùng thuốc an toàn

Rimantadine có tác dụng ở giai đoạn ức chế sự hòa nhập virut vào bên trong tế bào ký chủ, thuốc có khả năng xâm nhập vào dịch đường hô hấp hiệu quả đồng thời lại ít tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng trên hệ thần kinh trung ương.

Ngoài ra, những tác dụng bất lợi của rimantadine có thể dễ chấp nhận hơn cho người già Thuốc này thường được chỉ định để điều trị cúm A và có hiệu quả làm giảm khoảng 50% thời gian bị bệnh, giảm các triệu chứng bệnh một cách hiệu quả hơn khi dùng các thuốc hạ sốt giảm đau thông thường. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng trên virut cúm B và không có tác dụng trên cúm có biến chứng và thực tế điều trị cũng đã xác nhận khả năng kháng thuốc của virut cúm.

Bạn nên dùng thuốc đúng theo đơn chỉ định của bác sĩ. Bạn cũng không tự ý dùng liều lớn hơn hoặc kéo dài thời gian hơn so với đơn của bác sĩ. Mặt khác, bạn cần thực hiện theo các hướng dẫn đã ghi trên nhãn thuốc.

Nên dùng rimantadine để điều trị cúm A, trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận thấy các triệu chứng cúm đầu tiên. Nên uống thuốc với một ly nước đầy khoảng 240ml. Đối với thuốc rimantadine dạng lỏng, bạn cần dùng một muỗng đặc biệt đo liều hoặc cốc để dùng đúng với số ml thuốc được chỉ định. Các triệu chứng có thể được cải thiện tốt hơn sau vài ngày dùng thuốc nhưng bạn vẫn tiếp tục dùng cho đủ liều quy định. Bảo quản thuốc rimantadine ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và nhiệt độ cao.

Nếu bạn quên một liều thì hãy uống liều đó ngay khi nhớ ra. Chỉ khi nhớ ra đã gần thời gian uống liều tiếp theo (1-2 giờ), thì bạn không uống liều đã quên mà chỉ uống liều tiếp theo. Nếu vì bất cứ lý do gì mà bạn uống quá liều thuốc, sẽ có các triệu chứng như: bị kích động lú lẫn ảo giác, loạn nhịp tim thì cần đến ngay cơ sở y tế để được xử lý cấp cứu.

Không sử dụng FluMist mũi “vắc-xin sống” trong khi đang được điều trị bằng rimantadine và ít nhất 48 giờ sau khi ngừng dùng rimantadine. Không dùng rimantadine ở những người bị suy giảm miễn dịch như: đang dùng steroid điều trị ung thư rối loạn tủy xương nhiễm HIV hoặc mắc bệnh AIDS.

Các tác dụng phụ của rimantadine

Thuốc rimantadine có thể gây ra các tác dụng phụ là: nổi mề đay khó thở sưng mặt môi, lưỡi, hoặc họng co giật Khi đó cần ngừng sử dụng rimantadine và phải chuyển ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế để cấp cứu.

 

Một số tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể gồm: buồn nôn nôn tiêu chảy chán ăn đau dạ dày khô miệng mất ngủ chóng mặt đau đầu lo âu khó tập trung... bạn cần báo cho bác sĩ biết bất kỳ tác dụng phụ nào mà bạn gặp phải để được bác sĩ tư vấn và xử lý.

Các loại thuốc ảnh hưởng đến rimantadine

Trước khi dùng rimantadine, bạn cần nói với bác sĩ nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc sau đây: cimetidine (tagamet; aspirin; acetaminophen; Vắc-xin cúm mũi (FluMist)... Bạn cũng cần cho bác sĩ biết về tất cả các thuốc khác đang sử dụng như: vitamin khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc theo đơn đang chữa bệnh khác.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật