Fenostad 200 - Công dụng và thông tin về thuốc bạn cần chú ý

Thuốc Fenostad 200 với thành phần chính là Fenofibrat được sử dụng trong điều trị rối loạn lipoprotein huyết các týp IIa, IIb, III, IV và V, phối hợp với chế độ ăn. Dưới đây là những thông tin, công dụng về thuốc bạn đọc cần chú ý.

Công dụng, thông tin về thuốc Fenostad 200

1. Thành phần:

Mỗi viên nang chứa:

Fenofibrat: 200 mg

Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Chỉ định:

Fenofibrat được sử dụng trong điều trị rối loạn lipoprotein huyết các týp IIa, IIb, III, IV và V, phối hợp với chế độ ăn.

Thuốc Fenostad 200 điều trị rối loạn lipoprotein huyết

Thuốc Fenostad 200 điều trị rối loạn lipoprotein huyết

3. Chống chỉ định:

suy thận nặng.

rối loạn chức năng gan nặng.

+ Trẻ dưới 10 tuổi.

4. Thận trọng:

+ Nhất thiết phải thăm dò chức năng ganthận của người bệnh trước khi bắt đầu dùng fibrat.

+ Ở người bệnh uống thuốc chống đông máu: Khi bắt đầu dùng fibrat, cần giảm liều thuốc chống đông xuống chỉ còn một phần ba liều cũ và điều chỉnh nếu cần. Cần theo dõi thường xuyên hơn lượng prothrombin máu. Ðiều chỉnh liều thuốc chống đông trong quá trình dùng và sau khi ngừng dùng fibrat 8 ngày.

+ Nhược năng giáp có thể là một yếu tố làm tăng khả năng bị tác dụng phụ ở cơ.

+ Cần đo transaminase 3 tháng một lần, trong 12 tháng đầu dùng thuốc

+ Phải tạm ngừng dùng thuốc nếu thấy SGPT (ALT) > 100 đơn vị quốc tế.

+ Không kết hợp fenofibrat với các thuốc có tác dụng độc với gan.

+ Biến chứng mật dễ xảy ra ở người bệnh xơ ứ gan mật hoặc có sỏi mật

+ Nếu sau vài tháng dùng thuốc (3 - 6 tháng) mà thấy lượng lipid trong máu thay đổi không đáng kể thì phải xem xét trị liệu khác (bổ sung hoặc khác).

+ Không dùng viên 300 mg cho trẻ em; chỉ dùng viên có hàm lượng này cho người bệnh cần dùng liều 300 mg fenofibrat/ngày.

5. Tương tác thuốc:

+ Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: pravastatin, simvastatin, fluvastatin) và fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ và viêm tụy cấp

+ Kết hợp fibrat với ciclosporin làm tăng nguy cơ tổn thương cơ.

+ Fenofibrat làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông và do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết do đẩy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương. Cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc uống chống đông trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrat và sau khi ngừng thuốc 8 ngày.

Không được dùng kết hợp các thuốc độc với gan (thuốc ức chế MAO, perhexilin maleat...) với fenofibrat.

Chống chỉ định với trường hợp suy thận nặng

Chống chỉ định với trường hợp suy thận nặng

6. Phụ nữ có thai và cho con bú:

+ Phụ nữ có thai: Không nên dùng trong thời kỳ mang thai

+ Phụ nữ cho con bú: Không có dữ liệu. Tuy nhiên, vì an toàn, không nên dùng cho người cho con bú.

7. Tác dụng phụ:

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít gặp.

+ Thường gặp

Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa trướng vùng thượng vị buồn nôn chướng bụng ỉa chảy nhẹ.

Da: Nổi ban nổi mày đay ban không đặc hiệu.

Gan: Tăng transaminase huyết thanh.

Cơ: Đau nhức cơ.

+ Hiếm gặp

Gan: Sỏi đường mật.

Sinh dục: Mất dục tính và liệt dương giảm tinh trùng

Máu: giảm bạch cầu

8. Liều lượng và cách dùng:

Điều trị fenofibrat nhất thiết phải phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid Phải uống thuốc cùng với bữa ăn.

Người lớn: 300 mg/ngày (1 viên 300 mg, uống vào một bữa ăn chính hoặc uống 3 lần, mỗi lần một viên 100 mg cùng với các bữa ăn). Liều ban đầu thường là 200 mg một ngày (uống một lần hoặc chia làm 2 lần). Nếu cholesterol toàn phần trong máu vẫn còn cao hơn 4 g/l thì có thể tăng liều lên 300 mg/ngày. Cần duy trì liều ban đầu cho đến khi cholesterol máu trở lại bình thường; sau đó có thể giảm nhẹ liều hàng ngày xuống. Phải kiểm tra cholesterol máu 3 tháng một lần. Nếu các thông số lipid máu lại tăng lên thì phải tăng liều lên 300 mg/ngày.

Trẻ > 10 tuổi: Cần nghiên cứu kỹ để xác định căn nguyên chính xác của tăng lipid máu ở trẻ. Có thể điều trị thử kết hợp với một chế độ ăn được kiểm soát chặt chẽ trong vòng 3 tháng. Liều tối đa khuyên dùng là 5 mg/kg/ngày. Trong một số trường hợp đặc biệt (tăng lipid máu rất cao kèm theo dấu hiệu lâm sàng của vữa xơ động mạch cha mẹ có biểu hiện tim mạch do xơ vữa trước 40 tuổi, có đám đọng xanthom...) thì có thể dùng liều cao hơn nhưng phải do thầy thuốc chuyên khoa chỉ định.

Nếu nồng độ lipid trong máu không giảm nhiều sau 3 đến 6 tháng điều trị bằng fenofibrat thì cần thay đổi trị liệu (trị liệu bổ sung hoặc trị liệu khác).

9. Trình bày và hạn sử dụng:

+ Vỉ 10 viên. Hộp 3 vỉ

+ Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật