Hội chứng tiết dịch âm đạo không phải ai cũng biết

Trong các bệnh về phụ khoa, hội chứng tiết dịch âm đạo còn gọi là khí hư thường được sử dụng cho việc quản lý bệnh viêm âm đạo.

Có thể nói hội chứng tiết dịch âm đạo là một hội chứng lâm sàng thường gặp ở phụ nữ người bệnh hay than phiền là có dịch âm đạo hay khí hư tiết ra kèm theo một số triệu chứng khác như ngứa ngáy đau rát ở vùng sinh dục, đi tiểu khó đau khi giao hợp...; nếu bệnh không được phát hiện, chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng như viêm tiểu khung vô sinhthai ngoài tử cung nhất là khi bị nhiễm bệnh lậu và Chlamydia.

Thực tế tất cả mọi trường hợp bị viêm âm hộ viêm âm đạo viêm âm hộ-âm đạo và viêm cổ tử cung đều có thể dẫn đến tình trạng tiết dịch âm đạo.

Nguyên nhân của hội chứng tiết dịch âm đạo thường gặp là do nhiễm nấm men Candida gây viêm âm hộ-âm đạo nhiễm trùng roi âm đạo gây viêm âm đạo nhiễm vi khuẩn gây viêm âm đạo từ vi khuẩn, nhiễm lậu cầu khuẩn cũng như nhiễm Chlamydia trachomatis gây viêm ống cổ tử cung và niệu đạo

Triệu chứng lâm sàng, khai thác tiền sử và bệnh sử

Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng tiết dịch âm đạo bệnh lý còn gọi là khí hư có thể xảy ra với chất tiết có số lượng ít hoặc nhiều, loãng hoặc đặc, màu trong hoặc đục hay màu vàng, có mùi hôi hoặc không hôi.

Ngoài ra, còn có các triệu chứng khác đi kèm như: ngứa vùng âm hộ, âm đạo đặc biệt do nhiễm nấm men Candida; có cảm giác bỏng rát vùng âm hộ, âm đạo cũng đặc biệt do nhiễm nấm men Candida; viêm sưng âm hộ, đau khi giao hợp và có thể kèm theo đi tiểu khó.

Từ những dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng đã được phát hiện, cần khai thác các thông tin có liên quan như: triệu chứng hiện tại, thời gian xuất hiện triệu chứng bệnh lý và thời gian bệnh tồn tại, tiền sử kinh nguyệtthai nghén đã có lần nào tiết dịch âm đạo bệnh lý hay khí hư hoặc bị bệnh tương tự và các bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục hay chưa, nếu có thì mấy lần; lần giao hợp cuối cùng, sự liên quan giữa triệu chứng bệnh lý và giao hợp gây đau hoặc có triệu chứng nặng lên; đã có chồng hay bạn tình thường xuyên chưa, số bạn tình và các loại bạn tình, nghề nghiệp...; chồng hoặc bạn tình có triệu chứng được chẩn đoán hoặc có nguy cơ viêm nhiễm đường sinh dục hay không; các loại thuốc và biện pháp điều trị đã hoặc đang sử dụng, tiền sử dị ứng thuốc; tiền sử hay hiện nay đang nghiện, chích ma túy, xăm trổ...

Trên cơ sở này, cần đánh giá nguy cơ viêm ống cổ tử cung do nhiễm lậu cầu khuẩn và Chlamydia thường chiếm tỉ lệ cao nếu phát hiện phụ nữ có một trong những yếu tố có liên quan như: bạn tình có các triệu chứng của bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục có hành vi tình dục không an toàn, có quan hệ tình dục hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhóm người có hành vi tình dục nguy cơ cao với người mại dâm, sử dụng chất ma túy hay có 2 trong 3 yếu tố như: thanh niên ở độ tuổi 20, chưa lập gia đình và đã có quan hệ tình dục; có trên một bạn tình hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều bạn tình khác; có bạn tình mới trong vòng 3 tháng gần đây.

Khám lâm sàng phát hiện bệnh lý

Việc khám lâm sàng phải bảo đảm các nguyên tắc và điều kiện cần thiết gồm: nơi khám có đủ ánh sáng, kín đáo, yên tĩnh, đủ ấm, bảo đảm bí mật và tâm lý tốt cho phụ nữ; bác sĩ khám bệnh cần bảo đảm tác phong nghề nghiệp, tôn trọng người bệnh và phong tục tập quán của họ, nên bố trí bác sĩ nữ khám bệnh, nếu là nam bác sĩ thì cần có người hỗ trợ là nữ; lưu ý việc mang găng tay vô khuẩn khi khám bệnh; chuẩn bị dụng cụ vô khuẩn như mỏ vịt, kẹp, găng tay, vật liệu lấy bệnh phẩm, lam kính, bông cồn ; cần cho bệnh nhân nằm trên bàn để bộc lộ toàn bộ vùng sinh dục.

Cần khám toàn bộ da và niêm mạc để phát hiện những thương tổn bệnh lý; chú ý các vị trí hay xuất hiện tổn thương là miệng, nách, bẹn, hậu môn và lòng bàn tay bàn chân. Khám bộ phận sinh dục ngoài của người bệnh ở tư thế phụ khoa, chỉ bộc lộ vùng sinh dục; khám môi lớn, mô bé và vùng hậu môn niệu đạo âm vật; phát hiện các tổn thương sẩn, vết loét, sùi, tổn thương ghẻ, hạch bẹn rận mutrứng rận mu; xem xét dịch âm đạo với màu sắc, mùi, đặc điểm dịch tiết nhiều hay ít, trong hay đục, vàng hay xanh, có mủ, có bọt, có dính vào thành âm đạo không, có lẫn máu không.

Khám bên trong bằng cách đặt mỏ vịt vô khuẩn vào trong âm đạo, mở mỏ vịt và định vị cổ tử cung vào giữa hai cành mỏ vịt, kiểm tra cổ tử cung và các thành âm đạo; đánh giá tính chất khí hư về màu sắc, số lượng, mùi; đánh giá dịch ở trong ống cổ tử cung với tính chất dịch trong, dịch mủ hoặc mủ có lẫn máu; phát hiện các tổn thương loét, hột hoặc sùi trong cổ tử cung và thành âm đạo; khám bằng hai tay bằng cách đưa hai ngón tay vào âm đạo, ấn lên xem niệu đạo có mủ hoặc dịch chảy ra không, tay kia nắn nhẹ bụng dưới để xem có khối cứng hoặc đau vùng bụng không, khi đẩy cổ tử cung và di động tử cung có đau không, có nhạy cảm không, nếu có thì đó là các dấu hiệu của viêm tiểu khung.

Đồng thời khám hậu môn và vùng quanh hậu môn để phát hiện những tổn thương khác.

Viêm ống cổ tử cung hay viêm cổ tử cung mủ nhầy xác định khi khám hoặc khi soi cổ tử cung thấy có biểu hiện viêm cổ tử cung kèm theo phù nề đỏ; chạm vào cổ tử cung dễ gây chảy máu và có mủ nhầy trong ống cổ tử cung khi đưa tăm bông vào trong ống cổ tử cung; tác nhân gây viêm ống cổ tử cung thường là lậu cầu khuẩn và Chlamydia trachomatis; xét nghiệm mủ nhầy có trên 30 bạch cầu trong mỗi vi trường với độ phóng đại 1.000 lần.

Viêm âm đạo thường có 3 tác nhân gây nên là viêm âm hộ-âm đạo do nấm Candida viêm âm đạo do trùng roiviêm âm đạo do vi khuẩn Xét nghiệm cận lâm sàng hỗ trợ bằng cách thử độ pH âm đạo, soi tươi để tìm trùng roi âm đạo và nấm men Candida, nhuộm gram tìm lậu cầu khuẩn và tế bào clue, xét nghiệm nhanh Sniff được thử nghiệm trong trường hợp người bệnh có mùi cá ươn với KOH 10% để xác định viêm âm đạo do vi khuẩn

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật