Giúp người đái tháo đường luôn khỏe mạnh, thư thái nhất

Chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị bệnh đái tháo đường với mục đích nhằm đảm bảo cung cấp đủ, cân bằng cả về số lượng và chất lượng các thành phần dinh dưỡng để có thể điều chỉnh tốt đường huyết, duy trì cân nặng theo mong muốn đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động và làm việc phù hợp với từng người.

Dinh dưỡng cho bệnh nhân đái tháo đường cần đảm bảo các nguyên tắc

Đủ chất đạm béo, bột đường vitamin muối khoáng với khối lượng hợp lý.

Không làm tăng đường máu sau bữa ăn và hạ đường máu lúc xa bữa ăn.

Hạn chế được các rối loạn chuyển hóa

Duy trì được cân nặng ở mức hợp lý; duy trì được hoạt động thể lực hàng ngày.

Phù hợp với tập quán ăn uống của địa phương.

Đơn giản, tiện lợi và không quá đắt tiền

Dưa bở, mận là hoa quả tốt cho người đái tháo đường vì có hàm lượng gluxit thấp

Dưa bở, mận là hoa quả tốt cho người đái tháo đường vì có hàm lượng gluxit thấp

Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng

Bệnh nhân đái tháo đường cũng có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình thường. Tuy nhiên, nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tuổi, loại lao động, thể trạng béo hay gầy...

Glucid (chất bột đường): Trong bệnh đái tháo đường đường huyết có chiều hướng tăng vọt sau khi ăn do vậy điều cơ bản trong chế độ ăn của bệnh nhân là phải hạn chế glucid, tuy nhiên không được giảm quá nhiều để cơ thể vẫn có thể duy trì được cân nặng và hoạt động bình thường. Tỉ lệ năng lượng do glucid được chấp nhận là 50-60% (người bình thường là 65%) tổng số năng lượng của khẩu phần. Nên sử dụng các glucid phức hợp gồm gạo, khoai củ. Hạn chế các loại đường đơn và các loại thức ăn có hàm lượng đường cao (đường, bánh, mứt, kẹo, nước ngọt).

Để bệnh nhân đái tháo đường dễ dàng trong việc lựa chọn thực phẩm người ta chia thức ăn thành từng loại có hàm lượng gluxit khác nhau:

Loại có hàm lượng gluxit bằng hoặc dưới 5%: người bệnh có thể sử dụng hàng ngày, gồm các loại thịt, cá đậu phụ (với số lượng vừa phải), hầu hết các loại rau xanh còn tươi và một số trái cây ít ngọt như: dưa bở, mận nho ta, nhót chín... (có thể sử dụng không hạn chế).

Loại có hàm lượng gluxit từ 10-20%: nên ăn hạn chế (mỗi tuần 3-4 lần với số lượng vừa phải) gồm một số hoa quả tương đối ngọt như: quýt, táo, vú sữa na hồng xiêm xoài chín sữa đậu nành các loại đậu quả (đậu vàng, đậu Hà Lan...).

Loại có hàm lượng gluxit trên 20%: cần kiêng hay rất hạn chế sử dụng vì khi ăn vào làm tăng nhanh đường huyết gồm các loại bánh, mứt, kẹo nước ngọtcác loại trái cây ngọt nhiều (mít khô, vải khô, nhãn khô...). Riêng gạo là lương thực quen ăn hàng ngày thì cần khống chế số lượng từng bữa (không quá 70g/bữa chính).

Các loại đậu quả như đậu vàng, đậu Hà Lan... người bệnh đái tháo đường nên ăn hạn chế vì có hàm lượng gluxit từ 10 - 20%.

Các loại đậu quả như đậu vàng, đậu Hà Lan... người bệnh đái tháo đường nên ăn hạn chế vì có hàm lượng gluxit từ 10 - 20%

Protein (chất đạm): Khẩu phần ăn có quá nhiều đạm sẽ không tốt cho thận tuy nhiên lượng đạm trong khẩu phần cần cao hơn so với người bình thường và nên đạt 15-20% năng lượng khẩu phần (người bình thường là 12-14%). Nên sử dụng phối hợp cả protein động vật (thịt, cá trứng sữa) với protein thực vật (vừng lạc, đậu, đỗ) mà các loại đậu, lạc có chỉ số đường huyết thấp hơn.

Lipid (chất béo): Nên ăn chất béo vừa phải và giảm chất béo bão hòa (mỡ động vật) vì dễ gây xơ vữa động mạch Nhưng khẩu phần của người đái tháo đường cũng rất cần chất béo để cung cấp năng lượng (bù lại phần năng lượng do glucid cung cấp bị giảm đi). Nên ăn các axit béo bão hòa có trong các loại dầu hạt (dầu đậu nành dầu mè dầu hướng dương...). Tỉ lệ năng lượng do chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần (người bình thường là 18-20%) và không nên vượt quá 30%.

Vitamin và các yếu tố vi lượng: Cần đảm bảo đủ các vitamin và yếu tố vi lượng (sắt, iốt...). Các thành phần này thường có trong rau quả tươi.

Chất xơ: Nên ăn thức ăn có nhiều chất xơ (xenluloza), nhất là chất xơ hòa tan chất xơ có nhiều trong gạo giã chưa kỹ; rau; củ, quả (làm rau); khoai củ có tác dụng chống táo bón giảm tăng đường huyếtcholesterol sau bữa ăn.

Số bữa ăn: Để đảm bảo không bị tăng đường huyết sau bữa ăn và hạ đường huyết xa bữa ăn, nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày như sau: Bữa sáng: 10%. Bữa phụ buổi sáng: 10%. Bữa trưa: 30%. Bữa phụ buổi chiều: 10%. Bữa tối: 30%. Bữa phụ buổi tối (trước khi đi ngủ): 10%.

Lời khuyên của thầy thuốc

Việc phòng bệnh đái tháo đường cũng cần được quan tâm. Cần có một chế độ ăn uống hợp lý, cân đối, không ăn quá nhiều các thức ăn có năng lượng cao, hạn chế sử dụng các loại thức ăn có hàm lượng đường nhiều (bánh, kẹo, mứt, nước ngọt), ăn với lượng ít hoa quả có đậm độ đường cao.  

Cần có nếp sống năng động, tránh tình trạng trì trệ. Thực hiện lối sống lành mạnh hoạt động thể lực thường xuyên và hợp lý. Giữ cân nặng ở mức tiêu chuẩn, không để tăng cân quá ngưỡng là những yếu tố tích cực giúp phòng tránh bệnh đái tháo đường

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật