Nhóm thuốc ức chế men trong việc điều trị tiểu đường

Nhóm thuốc ức chế men alpha glucosidase làm giảm và chậm quá trình hấp thu glucose ở đường tiêu hóa.

Nhóm thuốc này làm giảm đường huyết sau ăn, là nhóm thuốc duy nhất còn được dùng phối hợp với insulin trong điều trị đái tháo đường tuýp 1.

Nhóm này có nhiều loại:

1. Acarbose: (Glucobay 50-100mg)

- Cơ chế tác dụng:

Acarbose là một pseudotetrasaccharide, có nguồn gốc vi khuẩnniêm mạc ruột non acarbose tác động bằng cách ức chế cạnh tranh men a-glucosidase, làm giảm quá trình thoái giáng carbohydrate (di, oligo và polysaccharide) thành monosaccharide là dạng có thể hấp thu được. Do đó, acarbose có tác dụng làm giảm đường huyết sau ăn, không làm tăng insulin huyết, không gây đề kháng insulin bảo tồn tế bào beta, giảm nồng độ HbA1c, triglycerides và giảm các biến chứng do tiểu đường

 Nhóm thuốc ức chế men alpha glucosidase làm giảm và chậm quá trình hấp thu glucose

 Nhóm thuốc ức chế men alpha glucosidase làm giảm và chậm quá trình hấp thu glucose

Sau khi uống, acarbose được phân hủy ở ruột bởi các enzyme của vi khuẩn và enzyme ở niêm mạc đường tiêu hóa Acarbose và chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua phân, chỉ 1-2% liều được hấp thu qua niêm mạc đường tiêu hóa và thải trừ hoàn toàn qua thận Acarbose ít liên kết với protein huyết tương (khoảng 15%). Thời gian bán hủy đào thải bằng đường uống là từ 6 đến 8 giờ.Do hấp thu kém qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa ở ruột, dược động học của acarbose không bị thay đổi ở người già suy thận hoặc suy gan

- Chỉ định

Bệnh tiểu đường tuýp 2: Điều trị đơn độc khi chế độ ăn kiêng và vận động không hiệu quả, hoặc có thể phối hợp với các thuốc hạ đường huyết dạng uống khác.

Bệnh nhân tiểu đường tuýpe 1: Hỗ trợ liệu pháp insulin.

- Chống chỉ định:

Quá mẫn với acarbose, bệnh rối loạn đường ruột mãn tính liên quan đến rối loạn tiêu hóa và hấp thu. Các bệnh lý có nguy cơ diễn tiến xấu hơn do hiện tượng tăng sinh hơi trong ruột (như hội chứng Roem-held thoát vị nghẽn ruột và loét ruột).

- Liều lượng

Uống hoặc nhai ngay khi bắt đầu ăn với một ít nước. Không hạn chế thời gian dùng thuốc

Liều khởi đầu: Mỗi lần 1 viên 50 mg, 3 lần/ngày. Liều duy trì: Mỗi lần 2 viên 50 mg, 3 lần/ngày

Liều tối đa: Mỗi lần 2 viên 100 mg, 3 lần/ ngày.

Liều dùng có thể tăng trong vòng 1 đến 2 tuần hoặc sau một đợt điều trị. Nếu có triệu chứng khó chịu mặc dù đã ăn kiêng đúng cách, không nên tăng liều. Nếu cần nên giảm liều một ít.

2. Nhóm Voglibose (Basen 0,2-0,3 mg)

- Cơ chế tác dụng: Voglibose là chất ức chế alpha glucosidase được cô lập từ Streptocomyces hygroscopicus thuộc phân loài limoneus.Với liều điều trị, voglibose không xâm nhập vào máu mà chỉ ức chế chọn lọc alpha glucosidase là men tác động ở giai đoạn cuối của quá trình tiêu hóa và hấp thu carbohydrate, do đó ức chế sự tăng vọt nồng độ glucose trong máu sau khi ăn.

- Chỉ định: Đái tháo đường tuýp2 và đái tháo đường tuýp 1, hoặc dùng phối hợp với insulin.

- Chống chỉ định:

+ Nhiễm trùng nặng, trước hoặc sau phẫu thuật, hoặc chấn thương nặng. Có tiền sử mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

+ Đối với tiểu đường tuýpe 1, không dùng Basen để điều trị đơn độc.

+ Có tiền sử phẫu thuật mở bụng hoặc tắc ruột Bệnh lý đường ruột mạn tính có kèm theo rối loạn tiêu hóa hoặc hấp thu. Rối loạn chức năng gan thận trầm trọng. Bệnh nhân lớn tuổi và  trẻ em phụ nữ có thai và cho con bú.

- Liều lượng:

Liều thông thường cho người lớn : mỗi lần uống 1 viên 0,2 mg, 3 lần mỗi ngày ngay trước mỗi bữa ăn. Nếu chưa đạt tác dụng mong muốn, có thể tăng liều bằng cách chuyển qua viên 0,3 mg, mỗi lần uống 1 viên, 3 lần mỗi ngày.

3. Migliton (Gliset 25-50-100mg)

- Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định tương tự như Acabose.

- Liều lượng:

Gliset: từ 75+ 300mg/lần X 3 lần ngày uống thuốc sau miếng cơm đầu tiên, bắt đầu bằng liều thấp nhất và tăng dần lên tùy theo đáp ứng với điều trị hoặc tác dụng phụ.

- Tác dụng phụ: Buồn nôn, đầy chướng bụng cảm giác mót đi ngoài hoặc tiêu chảy

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật