Những lưu ý đặc biệt khi dùng kháng sinh mà ít ai biết
Kháng sinh đặc hiệu…
Kháng sinh chống lao: rifamycin, rifampicin, streptomycin, kanamycin, capreomycin, viomycin, cycloserin. Các kháng sinh này phải dùng kết hợp với thuốc kháng lao tổng hợp như isoniazid, ethambutol, pyrazinamid, ethionamid và thực hiện chiến lượng DOTS (điều trị hóa trị liệu ngắn ngày có kiểm soát). Kháng sinh chống lao thường gây độc cho gan, thận và thần kinh thính giác.
Cần sử dụng kháng sinh hợp lý theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ.
Kháng sinh chống nấm: Nhóm 1 có nifstatin trị nấm Candida ngoài da tiêu hóa thuốc gây rối loạn tiêu hóa Amphoteracin B trị nấm sâu đường toàn thân bằng cách tiêm truyền thuốc có thể gây sốt đau đầu buồn nôn nôn, sốc viêm tĩnh mạch huyết khối Nhóm 2 có griseofulvin tác dụng kìm nấm microsporium, epidermophyton, triclophyton dùng thuốc có thể bị nhức đầu rối loạn tiêu hóa phát ban
Kháng sinh trị khối u (ung thư):
Phổ biến là dùng bleomycin dùng trong ung thư biểu mô, bệnh hodfkin, u bạch huyết bào, u ác tính tinh hoàn Tác dụng phụ: gây suy thận thiểu năng hô hấp
Daunomycin, doxorubicin dùng trong bệnh bạch cầu lymphô bào cấp, u bạch huyết bào cấp u nguyên bào thần kinh u ác tính bàng quang phổi buồng trứng tuyến giáp trạng.
Tác dụng phụ: ban đỏ da, suy tim suy tủy rối loạn tiêu hóa rụng lông tóc
Mytomycin C: điều trị ung thư vú dạ dày tụy bàng quang, phổi, bạch cầu.
Tác dụng phụ: suy tủy, suy giảm xương giảm bạch cầu giảm bạch cầu tiểu cầu tổn thương thận, phổi.
Còn một số kháng sinh chống ung thư khác ít được dùng như dactinomycin, peplomycin, streptozocin.
Ngoài ra có một số kháng sinh riêng biệt không có cấu trúc giống nhóm nào trên đây: vancomycin, teicoplanin có tác dụng với vi khuẩn gram dương nhưng độc tính cao, novobiocin tác dụng với tụ cầu khuẩn, cầu khuẩn gram âm nhưng thuốc bị kháng nhanh, gây rối loạn tiêu hóa; fosfomycin tác dụng với tụ cầu vàng liên cầu, phế cầu, Escherichia coli, enterobacter… thuốc phải dùng đường tiêm, ít sử dụng.
Sử dụng kháng sinh thế nào cho đúng?
Kháng sinh đóng góp lớn lao vào việc hạ thấp tỷ lệ tử vong trong các bệnh nhiễm khuẩn. Nhưng hiện nay, việc sử dụng kháng sinh tràn lan, bừa bãi đã đưa đến và sẽ còn đưa đến những hậu họa nặng nề.
Việc đưa ra một chiến lược về phát triển, quản lý sử dụng kháng sinh ở cấp độ nhà nước đã đến lúc cấp thiết. Trước mắt, để ngăn chặn phần nào hậu họa, việc sử dụng kháng sinh là một khâu khá then chốt cần được tính đến.
Phải xác định được là một bệnh nhiễm khuẩn và vi khuẩn gây bệnh. Tốt nhất là cần xét nghiệm và làm kháng sinh đồ. Nếu không có điều kiện làm cần có thầy thuốc thăm khám chỉ định (lâm sàng, kinh nghiệm, điều tra). Bệnh do virut không dùng kháng sinh.
Xem xét kỹ người bệnh: giới, tuổi, tiền sử bệnh (dị ứng bệnh gan thận, thần kinh, bệnh khác…) có thai, nuôi con bú… để chỉ định và liều lượng thích hợp.
Chọn kháng sinh phù hợp theo tính năng, tác dụng, hấp thụ, chuyển hóa, khuếch tán, đào thải. Hiện trên lâm sàng, sinh học, vi khuẩn là đã khỏi bệnh mới thôi dùng thuốc.
Luôn theo dõi kết quả sử dụng, nếu không có kết quả phải xem lại chẩn đoán. Chọn lựa thuốc liều lượng dùng, phối hợp với các thuốc khác, điều kiện thâm nhập khuếch tán kháng sinh tới ổ nhiễm khuẩn kể cả cơ địa người bệnh.
Không phối hợp nhiều thuốc kháng sinh chỉ nên dùng loại phổ hẹp, tránh tạo ra nhiều vi khuẩn kháng thuốc, tăng độc tính và tai biến. Nếu phối hợp phải chú ý tương tác giữa các kháng sinh (tương kỵ, kháng chéo, hiệp đồng).
Không dùng kháng sinh dự phòng. Trừ một số trường hợp phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao (phẫu thuật tim ruột già đường mật, tử cung…). Thuốc thường dùng là penicillin hoặc cephalosporin thế hệ thứ 2. Cho ngay trước khi lên phòng mổ hoặc lúc bắt đầu phẫu thuật. Có thể dùng dự phòng trong trường hợp có khả năng hoại thư, dịch tả, tái nhiễm thấp khớp
Phải luôn luôn chú ý tai biến và tác dụng phụ của kháng sinh: do nhiễm độc (suy gan thận, thần kinh, tủy răng tai…) do vi khuẩn (tạp khuẩn cộng tồn, loạn khuẩn, nội độc tố), tai biến chọn lọc (viêm gan đứt gân achille, mất bạch cầu, suy tủy, điếc). Đáng chú ý nhất là tai biến do dị ứng đặc biệt phản ứng phản vệ với người cơ địa dị ứng Làm test phản ứng và có đầy đủ các phương tiện cấp cứu tại chỗ khi tiêm thuốc kháng sinh
Báo động tình trạng kháng kháng sinh
Việc nhận biết kháng kháng sinh, không chỉ là y giới mà mọi người đều thấy. Hiệu lực của kháng sinh đã bị giảm nhiều ở hầu hết các nhóm thuốc. Cũng thật dễ hiểu, kháng sinh do vi khuẩn tiết ra, con người chiết được lại dùng để diệt vi khuẩn, nhà “siêu hạng” chẳng lẽ chịu bó tay?
Cơ chế kháng đó là do chúng tiết ra những chất như enzym (betalactamase, cefalosporinase…) để phân hủy kháng sinh, chúng làm thay đổi tính thẩm thấu của thuốc, làm thay đổi bìa tác dụng (protein tiếp nhận đặc hiệu), tạo đường chuyển hóa mới…
Chiến đấu với kẻ thù giấu mặt (không nhìn thấy bằng mắt thường), đông đúc, siêu hạng vì không cần labô hiện đại, đồ sộ, phức tạp là cuộc chiến đấu không cân sức – con người còn đang và luôn luôn là kẻ bị động.
- Phát hiện thêm tác dụng ngỡ ngàng từ thuốc Viagra (Thứ Hai, 09:11:00 27/07/2020)
- Mùa hè trẻ dễ mắc các bệnh lý hô hấp, có nên dùng thuốc... (Thứ Ba, 09:33:03 07/07/2020)
- Những ảnh hưởng tiêu cực của Aspirin tới cơ thể nên chú ý (Thứ năm, 14:50:06 28/02/2019)
- Những cách dùng viên aspirin - pH8 chưa đúng nên sửa ngay (Thứ năm, 13:00:07 28/02/2019)
- Mối nguy khi cha mẹ làm bác sĩ cho con nhiều người bỏ qua (Thứ Hai, 13:37:00 25/02/2019)
- Nên dùng ampicillin ở dạng phối hợp đúng hay không? (Thứ tư, 16:25:07 20/02/2019)
- Aspirin có tác dụng như thế nào với cơ thể con người? (Thứ Hai, 14:15:03 18/02/2019)
- Ghi nhớ đặc biệt khi dùng clopidogrel tránh nguy hại cơ thể (Thứ Hai, 09:40:04 18/02/2019)
- Cảnh báo: Khi dùng aceclofenac cần biết những điều này! (Thứ bảy, 16:55:07 16/02/2019)
- Ðiều cần biết khi dùng calcitonin tránh nguy hại cơ thể (Thứ bảy, 16:30:04 16/02/2019)
-
Đồ Chơi Pop it bóp bóp Bấm Nút Bóp Bóng - Pop It
Thứ tư, 20:15:01 15/02/2023
-
Đồ chơi bộ hộp sét 6 món ô tô máy bay chạy cót xịn xò
Thứ Hai, 18:18:06 13/02/2023
-
Máy gắp thú bông cho bé cỡ lớn BBT GLOBAL
Chủ nhật, 15:54:09 12/02/2023