Triệu chứng bệnh bướu cổ basedow nhận biết như thế nào?

Nhiều người cho rằng bướu cổ (basedow) là bệnh lành tính nên chữa trị không đến nơi đến chốn. Tuy nhiên bệnh basedow không điều trị kịp thời sẽ gây biến chứng, có thể tử vong Chúng ta cùng xem thêm những triệu chứng bệnh bướu cổ basedow để có cách điều trị tốt nhất nhé!

Triệu chứng bệnh bướu cổ basedow

Triệu chứng cơ năng:

- Gày xút là dấu hiệu thường gặp, gày 3-20 kg trong vài tuần - vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Một số bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều.

 Triệu chứng bệnh bướu cổ basedow rất đa dạng

Triệu chứng bệnh bướu cổ basedow rất đa dạng

- Rối loạn tính cách và khí sắc: Lo lắng, dễ bị kích thích, dễ cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ

- Rối loạn điều hoà nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay (dấu hiệu bàn tay Basedow), sợ nóng. bệnh nhân khát và uống nhiều nướ là triệu chứng bệnh bướu cổ basedow

- Tim-mạch: hay hồi hộp đánh trống ngực cảm giác Ngjẹt thở đau vùng trước tim

- Rối loạn tiêu hoá: đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột gặp ở 20% BN Basedow. BN có thể bị buồn nôn nôn đau bụng

Triệu chứng thực thể

Triệu chứng tim-mạch

- Nhịp tim nhanh trên 100 c/ph thường xuyên ngay cả khi nghỉ, lúc gắng sức hoặc xúc cảm tim đập nhanh hơn thường gây khó thở Nghe tim có thể thấy tiếng thổi tâm thu cơ năng. Ngoại tâm thu hoặc rung nhĩ xuất hiện ở khoảng 10% BN Basedow, đa số là ở người trên 40 tuổi, rung nhĩ có thể là triệu chứng đầu tiên của bệnh Basedow.

- huyết áp tâm thu tăng huyết áp tâm trương không tăng cũng nên lưu ý các triệu chứng bệnh bướu cổ basedow

- Các mạch máu đập mạnh. Có thể nhìn thấy các mạch máu lớn (mạch cảnh, mạch dưới đòn, mạch chủ bụng, mạch đùi) đập, có dấu hiệu mạch kích động: ĐM chủ bụng đập mạnh, có thể nhìn thấy và sờ thấy đập rất mạnh dưới tay. Có thể có tiếng thổi tâm thu tăng cung lượng.

- Suy tim xung huyết thường xảy ra ở người có tuổi hoặc ở người có bệnh tim từ trước. Suy tim do cường giáp thường kháng lại digitalis

Biểu hiện thần kinh-cơ

- Run đầu chi, biên độ nhỏ, tần số nhanh, run tăng lên khi xúc động hoặc cố gắng tập trung làm việc nên bệnh nhân có triệu chứng bệnh bướu cổ basedow khó làm được các công việc tinh tế như viết chữ, khâu vá...

- Phản xạ gân xương thường tăng, nhạy với pha phục hồi nhanh

- yếu cơ tứ chi, nhất là các cơ gốc chi, BN đi lại chóng mỏi, lên thang gác khó khăn, ngồi trên ghế đứng dậy bắt buộc phải có dùng tay chống đẩy (dấu hiệu ghế đẩu). Có trường hợp yếu cơ cả ở thân mình, cơ cổ, cơ chân. Làm điện cơ đồ thấy tổn thương cơ do cường giáp. Yếu cơ nặng tác động đến cả cơ hô hấp gây khó thở Có thể bị chuột rút

Bệnh biểu hiện bướu giáp rất rõ

Bệnh biểu hiện bướu giáp rất rõ

Bướu giáp

- bướu giáp là dấu hiệu thường gặp, có ở khoảng 80% các BN Basedow, thường là bướu độ II, lan toả, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt. Bướu giáp trong Basedow là bướu mạch nên có thể sờ thấy rung miu và/ hoặc nghe thấy tiếng thổi tâm thu hoặc thổi liên tục, tiếng thổi thường nghe rõ ở cực trên thuỳ giáp và rõ hơn ở tư thế nằm. Đôi khi bướu có thể nhỏ hoặc chìm sâu vào trung thất nên rất khó phát hiện triệu chứng bệnh bướu cổ basedow

- Mức độ to của bướu giáp có thể thay đổi sau khi được điều trị, nhất là ở những BN mới bị bệnh.

Bệnh mắt nội tiết: Gặp trong khoảng 40 – 60 % các BN Basedow

- Thường tổn thương xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp chỉ bị ở 1 bên. Tiến triển của tổn thương mắt có thể độc lập với tiến triển của bệnh Basedow

- Dấu hiệu điển hình:

+ Stellwag: mi mắt nhắm không kín.

+ Dalrymple: co cơ mi trên gây hở khe mi.

+ Von Graefe: Mất đồng tác giữa nhãn cầu và mi trên (co cơ mi trên khi mắt nhìn đưa xuống dưới) cảnh giác các triệu chứng bệnh bướu cổ basedow

+ Moebius: giảm hội tụ nhãn cầu gây nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.

- Phân loại theo mức độ NOSPECT của Hội tuyến giáp Mỹ (ATA):+ Độ 0: Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng gì

+ Độ 1: Co cơ mi trên, giảm hội tụ nhãn cầu.

+ Độ 2: Tổn thương kết mạc và phù mi, phù kết mạc chảy nước mắt, cảm giác có vật lạ ở mắt, sợ ánh sáng

+ Độ 3: Lồi mắt, đo bằng thước đo độ lồi Hertel (bình thường: 16-18mm).

+ Độ 4: Tổn thương thâm nhiễm các cơ vận nhãn, thường gặp nhất là cơ thẳng trong gây hạn chế nhìn lên, tiếp đến là cơ thẳng ngoài hận chế nhìn sang bên. Thị lực bị rối loạn hoặc nhìn đôi.

+ Độ 5: Tổn thương giác mạc (đục giác mạc loét giác mạc) vì không nhắm kín được mắt.

+ Độ 6: Giảm thị lực đến mất thị lực (tổn thương dây thần kinh thị giác).

- Kết quả sinh thiết thấy các cơ vận nhãn và tổ chức hậu nhãn cầu có thâm nhiễm lymphocyte.

Bệnh ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể

Bệnh ảnh hưởng đến nhiều bộ phận của cơ thể

Bệnh da do Basedow: Hiếm, chỉ gặp ở 2- 3% các BN Basedow.

- Phù niêm trước xương chày: Da dày lên không thể véo da lên được, đặc biệt ở phần thấp xương chày do sự tích luỹ các chất Glycosaminoglycan, đôi khi xuất hiện ở toàn bộ cẳng chân và có thể lan tới cả bàn chân. Da sần sùi, có màu nâu vàng hoặc tím đỏ đều là triệu chứng bệnh bướu cổ basedow vô cùng nguy hiểm

- Tổn thương xương: Dày tổ chức quanh màng xương, nhất là ở xương ngón tay.

- Dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra (onycholysis)

Các triệu chứng khác:

- Vết bạch biến

- vàng da do tắc mật và do viêm gan: Hiếm gặp, dễ lẫn với vàng da do tác dụng phụ của thuốc kháng giáp trạng tổng hợp. Sinh thiết gan thấy gan nhiễm mỡ nhẹ với phản ứng viêm khoảng cửa đều cảnh báo triệu chứng bệnh bướu cổ basedow

 

- Biểu hiện sinh dục:

+ Ở nam giới giảm sinh hoạt tình dục có thể có vú to

+ Ở nữ giới: kinh nguyệt thưa, ít kinh thậm chí vô kinh vô sinh

- Loãng xương (giảm khối xương) viêm quanh khớp vai

- Bong móng tay gây tách móng khỏi phần chân móng nhất là ở ngón nhẫn.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật