Ung thư đại trực tràng: Nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị

Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 3 trên thế giới. Ở cộng đồng các nước phát triển, UTĐTT đứng hàng thứ hai, đang có xu hướng tăng lên ở mức thường gặp nhất. Đây là loại ung thư có liên quan chặt chẽ với chế độ dinh dưỡng.

UTĐTT chủ yếu phát triển từ các tế bào tuyến của niêm mạc đại tràng, xâm lấn vào thành ruột lan ra các tổ chức xung quanh. Di căn theo hai đường: đường bạch huyết tới các nhóm hạch, đường máu tới gan phổi, xương...

Ung thư sẽ gây các rối loạn bài tiết phân, gây cản trở bít tắc lòng ruột và chảy máu vào trong lòng ruột làm đi ngoài ra máu.

Nguyên nhân do đâu?

Các u niêm mạc đại tràng (hay còn gọi là polip) từ quá phát lành tính, thoái hóa thành ung thư đặc biệt ở người trên 45 tuổi. Những người có họ hàng cận huyết bị UTĐTT thì có nguy cơ mắc UTĐTT cao hơn những người khác. Polip dạng nhung mao có nguy cơ ung thư cao nhất.

Chế độ dinh dưỡng không hợp lý: quá nhiều chất béo chất đạm động vật, ít rau quả tươi.

Ăn nhiều chất xơ làm giảm nguy cơ mắc UTĐTT.

Những bệnh viêm nhiễm đại trực tràng lâu ngày như: viêm loét đại trực tràng chảy máu tình trạng loạn khuẩn do dùng nhiều kháng sinh đường ruột cũng thấy có liên quan  đến UTĐTT.

Chẩn đoán bệnh thế nào

Triệu chứng cơ năng gồm những thay đổi về bài tiết phân:

Hội chứng lỵ: mót rặn đau quặn bụng, ỉa phân nhầy mũi hay gặp ở ung thư đại tràng sigma, trực tràng, hậu môn.

Hội chứng ỉa lỏng nhầy mũi, bán tắc ruột trướng bụng đau quặn, khi đánh hơi thì hết hay gặp ở các khối u đại tràng phải.

Hội chứng táo bón bán tắc ruột dần dần rồi đi tới tắc ruột hoàn toàn, hay gặp ở Ung thư đại tràng trái.

Khối u: Khi sờ thấy khối u qua thành bụng thì ung thư đã ở giai đoạn muộn. Thăm trực tràng có thể thấy u (50% ung thư nằm ở trực tràng).

Thăm khám cận lâm sàng:

- Chụp cản quang khung đại tràng;

- Nội soi trực tràng hay đại tràng;

- Siêu âm ổ bụng hoặc siêu âm trong lòng ruột;

- Chụp cắt lớp vi tính;

- Các test sinh hóa phát hiện kháng nguyên ung thư.

Điều trị

Phẫu thuật là cơ bản nhất. Đoạn đại tràngkhối u phải được cắt bỏ đồng thời với các hạch bạch huyết vùng. Đôi khi ung thư dính xâm lấn vào đoạn ruột bên cạnh, vào dạ dày hoặc vào thành bụng, phải cắt kèm theo nhiều tạng thành một khối.

Ung thư đại tràng lên, đại tràng ngang được cắt đại tràng phải.

Ung thư đại tràng xuống, đại tràng sigma được cắt đại tràng trái.

Ung thư trực tràng có thể cắt đoạn hoặc cắt cụt trực tràng thuộc vị trí khối u.

 Điều trị bổ sung: Khi ung thư đã di căn vào hạch, cần điều trị ngăn ngừa di căn bằng hóa trị liệu Nếu khối u trực tràng lan rộng, nên xạ trị trước mổ. Sau mổ có thể xạ trị tiếp hoặc hóa trị.

Kết quả điều trị: So với các ung thư khác ở đường tiêu hóa (ví dụ: dạ dày thực quản gan tụy ), UTĐTT có tiên lượng tốt hơn cả, trên 50% bệnh nhân sống trên 5 năm. UTĐTT được coi là ưu tiên để chữa khỏi bệnh.

Phòng bệnh

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh, có 6 lời khuyến cáo như sau:

1. Giảm phần calo từ chất béo và tinh bột;

2. Tăng cường chất xơ hoa quả ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hằng ngày;

3. Hạn chế thức ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô (cá khô, xì dầu, thịt hun khói...);

4. Hạn chế tiêu thụ những gia vị vô bổ có thể gây ung thư như phẩm nhuộm, dầu thơm;

5. Tránh những chất gây đột biến gen trong thức ăn như thuốc trừ sâu diệt cỏ thuốc kích thích tăng trọng;

6. Không lạm dụng rượu bia và các chất lên men khác.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật