Calcitriol và những thông tin cơ bản về calcitriol mà bạn nên biết

Thuốc calcitriol để kiểm soát một số bệnh lý gây ra do mất cân bằng hàm lượng hormone tuyến cận giáp trong cơ thể. Calcitriol được sử dụng ở những bệnh nhân chạy thận nhân tạo mạn tính có hàm lượng canxi thấp.

Những thông tin cơ bản về calcitriol

1. Công thức

Calcitriol 0 25 mcg
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Butyl hydroxytoluen butyl hydroxyanisol dầu nành gelatin glycerin Sorbitol lỏng kali sorbat màu cam E110, oxyd sắt đỏ, màu erythrosin lake, titan dioxyd).

Dạng bào chế: Viên nang mềm.

Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

2. Dược lực học

Calcitriol là một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính của vitamin D3, bình thường được tạo thành ở thận. Calcitriol làm thuận lợi cho sự hấp thu calci ở ruột và điều tiết sự khoáng hóa xương.

Calcitriol điều trị loãng xương sau mãn kinh, loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân suy thận mãn

Calcitriol điều trị loãng xương sau mãn kinh, loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân suy thận mãn

3. Dược động học

Calcitriol được hấp thu nhanh ở ruột. Nồng độ tối đa đạt được sau 3 đến 6 giờ. Sau khi uống lặp lại nhiều lần, nồng độ của thuốc trong huyết tương đạt tình trạng cân bằng sau 7 ngày. Calcitriol và các chất chuyển hóa khác của vitamin d liên kết với những protein chuyên biệt của huyết tương. Thời gian bán thải của calcitriol khoảng 9 - 10 giờ. Thời gian duy trì tác dụng dược lý của một liều duy nhất khoảng 7 ngày. Calcitriol được bài tiết qua mật và chịu ảnh hưởng của chu kỳ gan - ruột.

4. Chỉ định

Calcitriol điều trị loãng xương sau mãn kinh Loạn dưỡng xương do thận ở bệnh nhân suy thận mãn. Thiểu năng tuyến cận giáp nguyên phát, thiểu năng tuyến cận giáp sau phẫu thuật, thiểu năng tuyến cận giáp giả còi xương đáp ứng với vitamin D. Còi xương kháng vitamin D, kèm theo giảm phosphat huyết.

5. Chống chỉ định

Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc các bệnh có liên quan tới tăng calci huyết. Các trường hợp có dấu hiệu rõ ràng ngộ độc vitamin D.

6. Thận trọng

Bệnh nhân nằm bất động lâu ngày, chẳng hạn sau phẫu thuật, dễ có nguy cơ bị tăng calci huyết. Đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị sỏi thận hoặc bệnh mạch vành Ở bệnh nhân bị còi xương kháng vitamin D (còi xương giảm phosphat huyết gia đình) và được điều trị bằng calcitriol, nên tiếp tục dùng thêm phosphat bằng đường uống.

7. Phụ nữ có thai và cho con bú

Không khuyên dùng thuốc cho các đối tượng này. Chỉ sử dụng calcitriol cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai. Calcitriol có nguồn gốc ngoại sinh được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng calcitriol.

Phụ nữ có thai không nên dùng thuốc này

Phụ nữ có thai không nên dùng thuốc này

8. Lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

9. Tương tác thuốc

Nên khuyên bệnh nhân chấp hành tốt chế độ ăn uống chủ yếu các thức ăn cung cấp nhiều calci, tránh dùng các thuốc có chứa calci. Tránh phối hợp calcitriol với thuốc lợi tiểu thiazid digitalis do làm tăng nguy cơ tăng calci huyết. Không nên dùng thêm các thuốc có chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng calcitriol.

Các chất giống vitamin D tạo thuận lợi cho sự hấp thu calci, các chất corticoid thì ức chế quá trình này. Calcitriol tác động lên sự vận chuyển phosphat ở ruột, ở thận và ở xương. Các thuốc gây cảm ứng men như phenytoin hay phenobarbital có thể làm giảm nồng độ của calcitriol trong huyết thanh do làm tăng sự chuyển hóa thuốc. Colestyramin có thể làm giảm sự hấp thu của calcitriol.

10. Tác dụng không mong muốn

Calcitriol không gây một tác dụng ngoại ý nào nếu không dùng quá nhu cầu của cơ thể. Tuy nhiên, nếu dùng calcitriol liều cao có thể gây những tác dụng ngoại ý như: hội chứng tăng calci huyết hoặc ngộ độc calci, tùy theo mức độ và thời gian tăng calci huyết. Nếu đồng thời bị tăng calci huyết và tăng phosphat huyết (> 6 mg/100 ml, hay > 1,9 mmol/l) có thể sẽ gây vôi hóa các phần mềm, có thể nhận thấy qua tia X.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

11. Quá liều và cách xử trí

Dấu hiệu ngộ độc cấp tính: chán ăn nhức đầu buồn nôn táo bón

Dấu hiệu ngộ độc mãn tính: loạn dưỡng (yếu ớt sụt cân), rối loạn các giác quan có thể bị sốt kèm theo khát đa niệu mất nước vô cảm, ngưng tăng trưởng và nhiễm trùng đường tiểu. Ngộ độc mãn tính sẽ gây tăng calci huyết thứ phát với vôi hóa vỏ thận cơ tim phổi và tụy tạng.

Các biện pháp điều trị quá liều: rửa dạ dày lập tức hoặc gây nôn để tránh hấp thu thuốc vào máu. Dùng dầu parafin để làm tăng đào thải thuốc qua phân. Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết. Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphat và corticoid, dùng các biện pháp tăng bài niệu thích hợp.

12. Liều dùng và cách dùng

Loãng xương sau mãn kinh: Liều khuyến cáo là 0 25 mcg, 2 lần/ ngày uống thuốc không nhai. Ở bệnh nhân được cung cấp dưới 500 mg calci từ thức ăn, nên kê toa thêm calci. Lượng calci cung cấp hàng ngày không vượt quá 1000 mg.

Nhũ nhi và trẻ em không nên sử dụng sản phẩm này

Nhũ nhi và trẻ em không nên sử dụng sản phẩm này

Loạn dưỡng xương có nguồn gốc do thận: Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 mcg. Ở người có calci huyết bình thường hay hạ calci huyết nhẹ, dùng liều 0,25 mcg mỗi 2 ngày là đủ. Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt sau khoảng 2 đến 4 tuần, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng sau 2 đến 4 tuần.

Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,25 mcg/ ngày, uống vào buổi sáng. Nếu các thông số lâm sàng và sinh hóa không tiến triển theo chiều hướng tốt, có thể tăng liều hàng ngày thêm 0,25 mcg cách khoảng sau 2 đến 4 tuần.

Nhũ nhi và trẻ em: không khuyên sử dụng sản phẩm này.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30oC, tránh ánh sáng.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật