Nguyên nhân bệnh vàng da, tiêu chảy do dùng thuốc phối hợp amoxicilin và clavulanat

Các sản phẩm thuốc phối hợp kháng sinh amoxicilin và clavulanat có khá nhiều dạng bào chế với nhiều tên biệt dược khác nhau được dùng phổ biến trong điều trị các bệnh do nhiễm khuẩn. Bên cạnh tác dụng chữa bệnh, thuốc có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn.

Trên thị trường, các dạng bào chế của thuốc phối hợp amoxicilin và các muối  của  acid clavulanic có  rất  nhiều  dạng bào chế với tỉ lệ phối hợp khác nhau và không thay thế cho nhau được. Các dạng thuốc uống dùng amoxicilin trihydrat và kali clavulanat. Dạng thuốc tiêm dùng amoxicilin natri và kali clavulanat. Hàm lượng thuốc được tính theo amoxicilin khan và acid clavulanic.  

Tại sao phải phối hợp hai chất?

Amoxicilin là kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ beta - lactamin có phổ diệt khuẩn rộng đối với nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn Nhưng vì amoxicilin rất dễ bị phá hủy bởi beta - lactamase, do đó không có tác dụng đối với những chủng vi khuẩn sản sinh ra các enzym này. Acid clavulanic do sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta lactam gần giống với penicilin, có khả năng ức chế beta lactamase do phần lớn các vi khuẩn gram âm và Staphylococcus sinh ra. Ðặc biệt nó có tác dụng ức chế mạnh các beta lactamase truyền qua plasmid gây kháng các penicilin và các cephalosporin.

Bản thân acid clavulanic có tác dụng kháng khuẩn rất yếu, nhưng sự có mặt của acid clavulanic giúp cho amoxicilin không bị beta lactamase phá hủy, đồng thời mở rộng thêm phổ kháng khuẩn của amoxicilin một cách hiệu quả đối với nhiều vi khuẩn thông thường đã kháng lại amoxicilin, kháng các penicilin khác và các cephalosporin.

Có thể coi amoxicilin và clavulanat là thuốc diệt khuẩn đối với các Pneumococcus, các Streptococcus beta tan máu, Staphylococcus (chủng nhạy cảm với penicilin không bị ảnh hưởng của penicilinase), Haemophilus influenza và Branhamella catarrhalis kể cả những chủng sản sinh mạnh beta lactamase.

Dùng dạng uống có hiệu quả gần bằng dạng tiêm

Amoxicilin và clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn. Khả dụng sinh học đường uống của amoxicilin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Điều đó giải thích tại sao dạng thuốc uống thường được sử dụng nhiều hơn dạng tiêm vì sinh khả dụng đường uống rất cao, gần bằng đường tiêm.

Chỉ khi nào thật cần thiết, người ta mới phải dùng thuốc tiêm vì giá của chúng khá đắt. Các chế phẩm amoxicilin + clavulanat được dùng để điều trị trong thời gian ngắn các trường hợp nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên như viêm amidan viêm xoang viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới  như viêm phế quản cấp và mạn viêm phổi - phế quản Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu - sinh dục như viêm bàng quang viêm niệu đạo viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ). Nhiễm khuẩn da và mô mềm: mụn nhọt áp-xe, nhiễm khuẩn vết thương.

Nhiễm khuẩn xương và khớp: viêm tủy xương Nhiễm khuẩn nha khoa: áp-xe ổ răng Nhiễm khuẩn khác: nhiễm khuẩn do nạo thai, nhiễm khuẩn máu sản khoa, nhiễm khuẩn trong ổ bụng (tiêm tĩnh mạch trong nhiễm khuẩn máu viêm phúc mạc nhiễm khuẩn sau mổ, đề phòng nhiễm khuẩn trong khi mổ dạ dày - ruột tử cung đầu và cổ tim thận, thay khớp và đường mật).

Cẩn trọng với các tác dụng không mong muốn

Cũng như các beta lactam khác, chống chỉ định của thuốc này là những người dị ứng với nhóm beta lactam (các penicilin và cephalosporin). Cần chú ý đến khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta lactam như các cephalosporin. Chú ý đến người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicilin và clavulanat hay các penicilin vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan.

Thận trọng đối với những người bệnh có biểu hiện rối loạn chức năng gan Ðối với những người bệnh có tiền sử quá mẫn với các penicilin có thể có phản ứng nặng sốc phản vệ hay tử vong không kịp cấp cứu. Khi tiêm tĩnh mạch liều cao thuốc này cần duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập để giảm thiểu hiện tượng sỏi - niệu.

Phải kiểm tra thường xuyên các ống thông bàng quang để tránh hiện tượng kết tủa gây tắc khi có nồng độ chế phẩm cao trong nước tiểu ở nhiệt độ thường. Với liều bình thường, tác dụng không mong muốn thể hiện trên 5% số người bệnh; thường gặp nhất là những phản ứng về tiêu hóa: tiêu chảy buồn nôn nôn.

Tỷ lệ phản ứng này tăng lên khi dùng liều cao hơn và thường gặp nhiều hơn so với dùng đơn chất amoxicilin. Khi có phản ứng phản vệ trầm trọng nên xử lý ngay bằng epinephrin, ôxy corticoid tiêm tĩnh mạch thông khí.Không nên dùng kéo dài thuốc này. Ðiều trị sau 14 ngày cần phải khám lại để quyết định hướng dùng thuốc tiếp. Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày - ruột. Viên phân tán được khuấy trong một ít nước trước khi uống.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật