Những triệu chứng của bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi

Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi là một dạng ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ chiếm khoảng 80% các trường hợp ung thư phổi và trong số này, gần 30% là ung thư biểu mô tế bào vảy.

Tổng quan

Ung thư biểu mô tế bào vảy bắt đầu ở mô nằm gần đường dẫn khí trong phổi. Nó còn được gọi là ung thư biểu mô dạng biểu bì.

Hầu hết ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi nằm ở vị trí trung tâm, thường ở phế quản lớn nối khí quản với phổi ung thư biểu mô tế bào vảy liên quan chặt chẽ với việc hút thuốc hơn các loại ung thư không phải tế bào nhỏ khác. Bệnh thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ giới.

Căn bệnh ung thư này phát triển chậm và do vị trí của nó nên thường được phát hiện sớm hơn các loại ung thư phổi khác. Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi đang giảm trong những năm gần đây, trong khi ung thư biểu mô tuyến phổi tăng. 

Triệu chứng

Các triệu chứng thường gặp của ung thư phổi bao gồm ho dai dẳng ho ra máuthở khò khè Do ung thư biểu mô tế bào vảy thường nằm gần đường hô hấp chính nên hay gây ra các triệu chứng sớm hơn các loại ung thư phổi khác.

Tắc nghẽn đường hô hấp có thể dẫn đến nhiễm trùng như viêm phổi hoặc xẹp phổi Ung thư biểu mô tế bào vảy là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hội chứng khe trên. Hội chứng khe trên do ung thư phổi bắt đầu ở gần đỉnh phổi và xâm lấn vào các cấu trúc gần đó.

Các triệu chứng bao gồm: đau vai lan xuống phần trong của cánh tay, yếu hay cảm giác kim châm trong bàn tay đỏ bừng hoặc đổ mồ hôi ở một bên mặt và mí mắt xệ xuống (hội chứng Horner).

Những bệnh nhân mắc ung thư biểu mô tế bào vảy thường dễ bị tăng canxi huyết dẫn đến yếu cơchuột rút Tăng canxi huyết là một trong những triệu chứng của hội chứng cận ung thư, do khối u tiết ra một chất giống hoóc-môn làm tăng nồng độ canxi trong máu.

Chẩn đoán

Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi được nghi ngờ lần đầu khi thấy những bất thường trên phim chụp X quang. Các xét nghiệm thêm bao gồm:

- Chụp CT ngực

- Xét nghiệm tế bào trong đờm - vì ung thư biểu mô tế bào vảy thường lan rộng vào đường hô hấp nên xét nghiệm mẫu đờm đôi khi có thể phát hiện tế bào ung thư.

- nội soi phế quản- Chụp PET - một xét nghiệm để phát hiện các khối u đang phát triển.

- Siêu âm phế quản

Căn cứ vào kết quả, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô để xác nhận chẩn đoán và tiến hành thêm các xét nghiệm để xem ung thư đã lan rộng hay chưa.

Giai đoạn

Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi được chia thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Khối ung thư còn giới hạn trong phổi và chưa lan đến các hạch bạch huyết

Giai đoạn 2: Khối ung thư đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc màng phổi, hoặc trong một số vùng của phế quản chính.

Giai đoạn 3: Khối ung thư đã lan rộng đến các mô gần phổi.

Giai đoạn 4: Ung thư đã lan rộng (di căn) tới các phần khác của cơ thể. 

Nguyên nhân

Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi liên quan chặt chẽ với hút thuốc ngoài ra cũng có một số nguyên nhân khác như môi trường, nghề nghiệp, di truyền…

Điều trị

Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi, điều trị có thể bao gồm phẫu thuật hóa trị liệu xạ trị hoặc điều trị kết hợp. Nhiều thử nghiệm lâm sàng đang được tiến hành nhằm tìm kiếm những liệu pháp mới để điều trị hiệu quả nhất.

Phẫu thuật

Khi phát hiện ung thư phổi ở các giai đoạn sớm, phẫu thuật có thể chữa khỏi bệnh.

Hóa trị liệu

Hóa trị liệu có thể được sử dụng đơn thuần, kết hợp với xạ trị hoặc tiến hành sau phẫu thuật ung thư phổi. Ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi đáp ứng với thuốc hóa trị khác với các loại ung thư phổi khác như ung thư biểu mô tuyến phổi.

Các thuốc thường được sử dụng ban đầu cho loại ung thư này bao gồm: cisplatin (Platinol) và gemcitabine (Gemzar). Đối với những bệnh nhân đáp ứng liệu pháp này có thể điều trị liên tục (điều trị duy trì) với erlotinib (Tarceva) hoặc Alimta (permetrexed).

Xạ trị

Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị ung thư hoặc để kiểm soát các triệu chứng liên quan đến sự di căn của ung thư Xạ trị có thể được áp dụng bên ngoài hoặc bên trong, trong đó chất phóng xạ được phân phối tới một vùng chính xác của phổi trong quá trình nội soi phế quản.

Tiên lượng

Tỷ lệ sống thêm 5 năm đối với bệnh ung thư phổi là xấu, chỉ khoảng 15%. Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, đặc biệt khi phẫu thuật có thể cắt bỏ khối u tỷ lệ sống thêm sẽ cao hơn rất nhiều. 

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật