Phải hết sức lưu ý khi sử dụng thuốc giảm đau chống viêm non-steroid

Tác dụng chung và cơ chế

Tác dụng hạ sốt: Tác dụng lên trung tâm: thí nghiệm tiêm thuốc thẳng vào trung khu điều hòa thân nhiệt (nhân Caudatus) thì thấy tác dụng hạ sốt rõ rệt thuốc không gây hạ thân nhiệt ở người bình thường thuốc làm tăng quá trình thải nhiệt như: giãn mạch da, tăng tiết mồ hôi và không tác dụng trên quá trình sinh nhiệt. Thuốc tác dụng trực tiếp lên cơ chế gây sốt: Khi vi khuẩn nấm độc tố (gọi chung là chất gây sốt - pyrogen ngoại lai) xâm nhập vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sản xuất các chất gây sốt nội tại. Chất này hoạt hóa men cylo-oxygenase (COX), làm tăng tổng hợp PG (nhất là PG E1 và E2) từ acid arachidonic của vùng dưới đồi. PG sẽ gây sốt do làm tăng quá trình tạo nhiệt (rung cơ, tăng hô hấp tăng chuyển hóa) và giảm quá trình thải nhiệt (co mạch da...).

Thuốc hạ sốt do sức chế COX làm giảm tổng hợp PG do đó làm giảm quá trình gây sốt nên có tác dụng hạ sốt. Thuốc không tác động lên nguyên nhân gây sốt nên chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng.

Tác dụng chống viêm: Tác dụng lên hầu hết các loại viêm không kể nguyên nhân. Chỉ ở liều cao mới có tác dụng chống viêm. Thuốc có tác dụng lên thời kỳ đầu của quá trình viêm.

Tác dụng giảm đau: Thuốc tác dụng lên các cơn đau nông nhẹ, khu trú hoặc lan tỏa như đau đầu đau cơ đau răng đau khớp Đặc biệt có tác dụng tốt đối với đau do viêm Không có tác dụng lên các đau nội tạng như morphin. Thuốc không gây ngủ, không gây khoái cảm không gây nghiện.

Tác dụng chống ngưng kết tiểu cầu và chống đông máu: aspirin ở liều thấp (0,3-1g) làm ức chế mạnh cyclooxygennase của tiểu cầu, làm giảm tổng hợp thromboxan A2 (chất làm đông vón tiểu cầu) nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và chống đông máu. Liều cao (>2g) lại ức chế cyclo-oxygenase của thành mạch làm giảm tổng hợp PG I2 (prostacyclin - là chất chống đông vón tiểu cầu) nên có tác dụng ngược lại làm tăng kết tập tiểu cầu và tăng đông máu.

Tác dụng không mong muốn: Các tác dụng phụ do ức chế tổng hợp PG aspirin gây: rối loạn dạ dày - ruột. Do ức chế hình thành PGI2 ở thận làm giảm lưu lượng máu nuôi thận, giảm mức lọc cầu thận, giải phóng các renin, ảnh hưởng tới việc di chuyển ion và trao đổi nước gây nên các rối loạn chức năng tiểu cầu thận viêm thận mô kẽ hoại tử nhú thận suy thận cấp và tăng kali máu. Hội chứng xuất huyết làm kéo dài thời gian chảy máu có thể gây ra hiện tượng xuất huyết dưới da do ức chế ngưng kết tiểu cầu. Dễ gây quái thai ở 3 tháng đầu thai kỳ ở 3 tháng cuối có thể làm tăng thời gian mang thai vì ức chế PGE, PGF (là chất gây tăng co bóp tử cung), đồng thời có thể ảnh hưởng chức phận của thai nhất là tuần hoàn và hô hấp.

Các tác dụng phụ không do ức chế tổng hợp PG: có thể gây ù tai điếc thoáng qua, say thuốc. Ngoài ra, thuốc có thể gây dị ứng gây cơn hen giả, rối loạn về máu theo kiểu nhiễm độc tế bào (mất bạch cầu hạt), thậm chí có thể gây suy tủy.

Nguyên tắc chung khi sử dụng thuốc

Các thuốc đều gây kích ứng niêm mạc dạ dày gây loét, chảy máu (trừ paracetamol) nên khi dùng thuốc cần chú ý: phải uống thuốc lúc no, không dùng thuốc cho bệnh nhân loét hoặc có tiền sử loét dạ dày hoành tá tràng. Trong trường hợp cần thiết phải dùng các chất bảo vệ niêm mạc dạ dày Song cần lưu ý rằng, những tai biến tiêu hóa không phải chỉ do tác dụng kích thích trực tiếp của thuốc lên niêm mạc mà còn do tác dụng toàn thân của thuốc.

Chỉ định thận trọng với bệnh nhân viêm thận suy gancơ địa dị ứng tăng huyết áp Khi điều trị kéo dài, cần kiểm tra có định kỳ (2 tuần 1 lần) công thức máu và chức năng gan thận. Nếu dùng liều cao để tấn công chỉ dùng trong 5-7 ngày.

Chú ý khi phối hợp thuốc: không dùng phối hợp các thuốc NSAID với nhau vì làm tăng độc tính của nhau. Không dùng cùng với các chống đông, nhất là loại vitamin K (dicumarol, warfarin), vì làm tăng tác dụng chống đông. Không dùng cùng các sulfamid hạ đường huyết diphenylhydantoin vì làm tăng độc tính. Khi cần phối hợp với các thuốc trên thì phải giảm liều các thuốc đó. Các thuốc NSAID có thể làm giảm tác dụng một số thuốc do làm tăng giáng hóa hoặc đối kháng nơi tác dụng như: meprobamat, androgen, lợi niệu furosemid.

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật