Bệnh ở tử cung, những điều cần biết, bạn chớ nên bỏ qua!

Theo PGS. TS Nguyễn Nghiêm Luật, 5 loại ung thư thường gặp ở phụ nữ gồm: ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư niêm mạc tử cung, ung thư nhau thai. 

PGS.TS Nguyễn Nghiêm Luật – Bệnh viện Đa khoa Medlatec cho biết, ngoài việc khám sức khỏe làm các xét nghiệm như chẩn đoán, siêu âm, X quang, CT scan,... việc dựa vào các chất có trong kết quả xét nghiệm máu được coi như các chất chỉ điểm ung thư  

Các chất này là những chất có ở một khối u hoặc được sản xuất bởi một khối u tăng lên trong máu.

Các chất chỉ điểm ung thư sẽ góp phần giúp bác sĩ phát hiện sớm khối u, dự đoán được mức độ phát triển của khối u, tiên lượng, đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

Dưới đây là lời khuyên của PGS. TS Nguyễn Nghiêm Luật về biện pháp phát hiện sớm 5 căn bệnh ung thư hay mắc ở chị em phụ nữ. 

1. Ung thư vú

Ung thư vú nếu được phát hiện ở giai đoạn

Tử cung là bộ phận sinh sản quan trọng nhất của phụ nữ Nhưng lại rất dễ bị tổn thương và gặp phải các bệnh viêm nhiễm hoặc u… Những bệnh này đều ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ Tuy nhiên, bệnh lại có thể phòng tránh và điều trị được nếu chị em biết cách tầm soát sớm…

Viêm cổ tử cung

Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục nữ thường gặp nhất trong độ tuổi sinh sản. Bệnh có nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân: Có 3 nguyên nhân chính gây nên tình trạng viêm nhiễm này đó là: Nhiễm nấm ký sinh trùng virus lây nhiễm qua đường tình dục gây ra như lậu, chlamydia và Herpes sinh dục. Nếu không được chữa trị có thể gây viêm nhiễm cổ tử cung Một số phụ nữ bị dị ứng với một số chất trong bao cao su hoặc các chất diệt tinh trùng cũng gây ra bệnh này. Ngoài ra, một số vi khuẩn thường trú trong âm đạo khi có tác động từ bên ngoài hoặc bên trong khiến chúng phát triển quá mức cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm cổ tử cung ở chị em phụ nữ.

Triệu chứng: Khi bị bệnh viêm cổ tử cung là âm đạo sẽ tiết ra nhiều dịch tiết màu vàng, đôi khi kèm theo mủ có mùi rất khó chịu. Người bệnh sẽ đi tiểu nhiều và khi đi tiểu có cảm giác đau rát. Bị đau khi quan hệ tình dục Ngoài ra, chị em còn có biểu hiện chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt trong khi giao hợp hoặc chảy máu sau khi mãn kinh.

Khi thấy có những biểu hiện trên chị em cần sớm đến các cơ sở y tế chuyên khoa để kiểm tra và kịp thời có những biện pháp chữa trị.

Phòng bệnh viêm cổ tử cung: Tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng để hạn chế các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục không nên có quan hệ tình dục quá sớm. Khi có quan hệ tình dục mà chưa muốn có thai thì cần lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp để tránh có thai ngoài ý muốn dẫn đến việc nạo hút thai cũng là nguyên nhân gây viêm cổ tử cung.

Viêm lộ tuyến tử cung

Lộ tuyến cổ tử cung là các tổn thương ở cổ tử cung do các tế bào tuyến nằm trong ống cổ tử cung phát triển ra ngoài, xâm lấn mặt ngoài của cổ tử cung. Do các tế bào tuyến lộ ra ngoài vẫn tiết dịch như khi ở trong cổ tử cung nên bệnh nhân thường có hiện tượng tăng tiết dịch trong âm đạo, dễ dẫn đến viêm nhiễm.

Nguyên nhân: Do bị lộ ra ngoài niêm mạc nên các tuyến dễ bị viêm nhiễm do vi trùng, nấm ký sinh trùng hay các tạp trùng. Viêm lộ tuyến cổ tử cung còn do các bệnh lây truyền qua đường tình dục gây nên. Ngoài ra, bệnh cũng thường gặp ở những trường hợp: Thay đổi môi trường pH của âm đạo, cường estrogen làm tăng sinh các tế bào, hoạt động tình dục mạnh bạo, dùng thuốc ngừa thai có nhiều estrogen sinh đẻ nhiều, tổn thương đến niêm mạc tử cung do nạo hút thai, sảy thai…

Triệu chứng: Thường không có dấu hiệu gì đặc biệt và hay bị nhầm lẫn với các bệnh phụ khoa khác. Dấu hiệu đặc trưng nhất khi bị viêm lộ tuyến cổ tử cung là khí hư ra nhiều một cách bất thường, có thể có màu trắng đục, dính từng mảng, đôi lúc có mùi hôi hoặc có màu vàng xanh, loãng, có bọt…Trong trường hợp viêm lộ tuyến nặng, một số chị em có thể bị xuất huyết nhẹ sau giao hợp.

Mặc dù đây là một tổn thương lành tính, nhưng bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung có thể đẩy nhanh sự phát triển của nhiễm khuẩn ở cổ tử cung và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Đồng thời đây cũng là nguyên nhân chính gây viêm cổ tử cung, sau đó viêm ngược dòng lên, gây viêm tắc vòi trứng viêm nội mạc tử cung viêm tiểu khung

Một số trường hợp lộ tuyến cổ tử cung có thể gây vô sinh vì lộ tuyến làm cho lượng dịch trong âm đạo nhiều hơn bình thường, khiến cho tinh trùng khó di chuyển qua để gặp trứng. Hơn nữa, nó còn làm cho độ pH trong âm đạo thay đổi theo hướng bất lợi cho tinh trùng có thể tiêu diệt tinh trùng ngay khi vừa vào đến âm đạo.

Bệnh viêm lộ tuyến cổ tử cung tùy theo từng trường hợp mà các bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị phù hợp như: đặt thuốc ở âm đạo uống thuốc hoặc dùng các biện pháp diệt tuyến như đốt điện, áp lạnh... Mặc dù là bệnh lành tính, nhưng nếu không được điều trị kịp thời rất dễ tái phát và gây biến chứng nguy hiểm.

Phòng bệnh: Vệ sinh bộ phận sinh dục để tránh viêm nhiễm lây lan từ bộ phận sinh dục ngoài lên tử cung, vòi trứng, gây viêm tắc vòi trứng nguy cơ dẫn đến vô sinh; quan hệ tình dục lành mạnh; khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần.

Polyp tử cung

Polyp tử cung là sự phát triển quá mức của niêm mạc tạo thành khối u dính vào thành trong lòng của tử cung và sa vào buồng tử cung. Tùy sự phát triển của khối u và thời gian phát hiện ra bệnh mà kích cỡ của u khác nhau. Bệnh thường biểu hiện hành kinh ra máu quá nhiều rong kinh chảy máu sau thời kỳ mãn kinh kinh nguyệt thất thường… Đây là nguyên nhân của những căn bệnh phụ khoa khác nguy hiểm hơn như lạc nội mạc tử cung đa nang buồng trứng Polyp tử cung nếu để quá lâu cũng có thể gây ra ung thư tử cung hoặc gây vô sinh hiếm muộn Do đó, biện pháp xử lý là chị em cần đi khám phụ khoa định kỳ để được phát hiện bệnh sớm và được điều trị kịp thời.

U xơ tử cung

U xơ cổ tử cung là những khối u lành tính ở tử cung.

Biểu hiện của bệnh: Vùng bụng dưới xuất hiện những cơn đau nhức. Những cơn đau có thể liên miên hoặc chia thành từng cơn, thường đau nhiều hơn vào trước, trong và sau chu kỳ kinh nguyệt; đau nhức sau khi giao hợp. Âm đạo xuất huyết bất thường ở giữa kỳ kinh. Kinh nguyệt ra ít hơn và rối loạn trong thời gian dài. Khi nằm ở tư thế ngửa có thể sờ thấy khối u nổi lên dưới lớp da bụng, khi day nhẹ có cảm giác đau.

Khi bị u xơ tử cung người bệnh thường bị đau, nhất là đau trong và sau khi giao hợp nên ảnh hưởng khá lớn tới đời sống hôn nhân gây rối loạn kinh nguyệt, gây sảy thai sinh non hoặc thai nhi bị dị dạng do khối u chèn ép; rối loạn các vấn đề sinh lý như hậu môn trực tràng khiến người bệnh bị tiểu buốt tiểu rắt hoặc táo bón Bệnh u xơ tử cung làm tăng tỉ lệ vô sinh ở phụ nữ Khi khối u quá to dẫn tới tình trạng chảy máu, rong kinh và không cầm được máu vô cùng nguy hiểm cho người bệnh.

Điều trị: Tùy thuộc vào mức độ phát triển của khối u. Nếu khối u có kích thước nhỏ thì biện pháp điều trị có thể dùng thuốc để kích thích làm teo khối u hoặc sử dụng kỹ thuật xoắn để néo chân u xơ rồi đưa u xơ ra ngoài từ cổ tử cung. Trường hợp khối u xơ lớn, phương pháp điều trị thường được áp dụng là sử dụng kỹ thuật xâm lấn thông qua việc phẫu thuật cắt bỏ khối u. Các bác sĩ sẽ tiến hành khám phụ khoa để xác định vị trí, kích thước của khối u. Sau đó sẽ tiến hành mổ lấy khối u ra ngoài.

Lạc nội mạc tử cung

Bệnh lạc nội mạc tử cung là bệnh lớp lót phía trong tử cung lại di chuyển lạc ra bên ngoài của tử cung và phát triển tại đó. Lớp lót này được coi như một cái “đệm” để nâng đỡ cho thai nhi nằm. Khi lớp nội mạc này ở “không đúng chỗ” và phát triển đến một lúc nào đó sẽ cho người bệnh cảm giác đau bụng dữ dội, cơ thể mệt mỏi nhất là trong thời kỳ kinh nguyệt xuất huyết bất thường, đau khi giao hợp là những biểu hiện thường gặp của bệnh lạc nội mạc tử cung

Nguyên nhân của bệnh đó là khi hành kinh, máu kinh chảy ra ngoài mang theo những mảnh vụn của lớp lót này được bong ra ở thời kỳ hành kinh, nhưng việc nó chảy ra không sạch mà bị bám lại ở phía ngoài tử cung chính là nguyên nhân của lạc nội mạc tử cung. Quan hệ tình dục trong chu kỳ kinh nguyệt làm cho máu kinh đáng lý phải được thoát ra ngoài cơ thể lại bị chảy ngược vào trong hoặc ứ lại không chảy ra được khiến cho các mảnh vụn của nội mạc bị dính lại ở trong.

Biến chứng nặng nề nhất của lạc nội mạc tử cung chính là vô sinh ở phụ nữ, (tuy nhiên, không phải lúc nào bệnh này cũng gây vô sinh cho phụ nữ); đau và mất máu quá nhiều gây suy nhược cơ thể

U nang tử cung

U nang tử cung là những u xuất hiện ở trong tử cung giống như những túi nhỏ. Thường gặp ở phụ nữ đã có gia đình hoặc đã có quan hệ tình dục hoặc quan hệ tình dục không an toàn; người đã có tiền sử bị bệnh viêm loét tử cung viêm âm đạo có nguy cơ cao dẫn tới u nang tử cung; do rối loạn nội tiết tố...

Cũng giống như các căn bệnh về tử cung khác, thì u nang là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến vô sinh. Biến chứng nguy hiểm nhất của u nang tử cung chính là ung thư tử cung ảnh hưởng tới tính mạng của người bệnh.

Ung thư tử cung

Ung thư tử cung thường do virus Papilloma (HPV) gây ra, hoặc do biến thể của những căn bệnh phụ khoa khác như: u nang tử cung, u xơ tử cung… Khi mắc bệnh này thì phụ nữ không thể mang thai dẫn đến vô sinh. Bệnh quá nặng có thể dẫn tới tử vong các tế bào ung thư lây lan sang và hủy hoại các cơ quan khác.

Các yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng đến bệnh như: nạo phá thai nhiều lần sẩy thai quan hệ tình dục không an toàn quan hệ tình dục quá sớm, sinh sản nhiều…

1: cơ hội chữa khỏi lên tới 90%. 

Ở giai đoạn 2: cơ hội chữa khỏi bệnh là 80%.

Giai đoạn 3 là 60%. 

Nếu chưa di căn ra mô xung quanh và hạch bạch huyết tỷ lệ sống sót là 100%. Còn nếu phát hiện ở giai đoạn muộn thì chỉ có thể chăm sóc giảm nhẹ.

Nếu chị em phụ nữ có những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn như: tiền sử gia đình có chị, em gái, mẹ bị ung thư người thừa cân béo phì hút thuốc lá, phụ nữ từ 30 tới 45 tuổi trở lên, cần đi khám, kiểm tra sàng lọc định kỳ.

Để phát hiện bệnh sớm cần tự kiểm tra hằng ngày xét nghiệm máu ngoài ra chị em nên đi chụp X-quang tuyến vú hoặc siêu âm tuyến vú định kỳ; trong trường hợp có khối u sẽ làm sinh thiết tuyến vú.

Khi xét nghiệm máu kết quả xét nghiệm CA15-3, CEA và HER2 giúp theo dõi tiến triển của bệnh, hiệu quả điều trị, phát hiện sớm mức độ tái phát đối với những người đã bị ung thư vú  

Riêng HER2 có giá trị trong hướng dẫn điều trị đích. Do vậy khi có khối nghi ngờ tuyến vú, chị em cần chụp xạ hình tuyến vú và chọc hút tế bào.

2. Ung thư cổ tử cung

Triệu chứng điển hình của bệnh này là chảy máu âm đạo ở bất kỳ thời điểm nào, đặc biệt là sau khi giao hợp.

Bệnh có thể gặp ở những người sinh đẻ nhiều lần; có nhiều bạn tình, bị nhiễm vi rút đường sinh dục, đạc biệt là vi rút paplloma; phụ nữ hút thuốc lá dùng thuốc ức chế, giảm miễn dịch; con gái của những phụ nữ điều trị bằng thuốc chống sảy thai trong thời kỳ mang thai

Ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong thứ hai ở phái nữ. Nếu được phát hiện sớm, 92% người mắc bệnh này có thể được chữa khỏi.

Tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 30-59, đỉnh cao là 48-52 tuổi. Bệnh diễn ra âm thầm, không có dấu hiệu cụ thể để nhận biết, chỉ đến khi có những triệu chứng trên lâm sàng như ra máu bất thường không liên quan đến kỳ kinh hay sau khi giao hợp, ra khí hư hôi đau bụng vùng chậu, tiểu buốt,… xuất hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Để tầm soát ung thư cổ tử cung chị em phụ nữ nên tầm soát định kỳ bằng tế bào âm đạo cổ tử cung. Ngoài ra, nếu có nghi ngờ chị em phụ nữ có thể làm xét nghiệm xem có bị nhiễm các virus có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung hay không. Vì theo thống kê thì 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm virus HPV 16 và 18.

Chị em nên đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần; siêu âm tử cung phần phụ, siêu âm đầu dò âm đạo; nội soi cổ tử cung; phiến đồ tế bào âm đạo Pap’ smear, xét nghiệm SCC.

Kết quả xét nghiệm SCC có trong máu có thể được sử dụng trong chẩn đoán ung thư cổ tử cung tế bào vảy. Kết quả này có độ nhạy chẩn đoán là 37% ở giai đoạn 1B, tăng lên 90% ở giai đoạn 4.

3. Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung thường được phát hiện ở giai đoạn đầu bởi vì nó thường xuyên tạo ra chảy máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi mãn kinh. 

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm: chảy máu sau mãn kinh, kéo dài thời gian hoặc chảy máu giữa chu kỳ, bất thường chảy ra từ âm đạo, đau vùng chậu, đau khi giao hợp,…

Nếu ung thư nội mạc tử cung được phát hiện sớm, loại bỏ tử cung bằng phẫu thuật thường loại bỏ tất cả của ung thư.

Khi làm xét nghiệm máu: HE4 và CA125 giúp dự đoán mức độ xâm lấn của tế bào ung thư vào nội mạc, sự lan ra cổ tử cung và di căn hạch, giúp bác sĩ có thể tiên lượng được mức độ của bệnh.

4. Ung thư buồng trứng

Là loại ung thư phổ biến thứ 5 ở phụ nữ và được gọi là “sát thủ thầm lặng” đối với phụ nữ trên tuổi 55. Mỗi năm, trên toàn thế giới có hơn 20.000 phụ nữ phát hiện mắc ung thư buồng trứng  

Ung thư buồng trứng thường không có các dấu hiệu sớm, thường đến giai đoạn muộn mới xuất hiện. Hãy lắng nghe cơ thể mình nếu thấy các dấu hiệu này có thể nghĩ tới ung thư buồng trứng: khó chịu và/hoặc đau ở vùng bụng, vùng chậu dữ dội kinh nguyệt không đều lông tóc mọc quá mức buồn nôn tiêu chảy táo bón hoặc đi tiểu thường xuyên; kém ăn; đầy bụng ngay cả sau bữa ăn nhẹ; tăng hoặc giảm cân không rõ lý do; chảy máu âm đạo bất thường.

Ung thư buồng trứng thường gặp ở những người tiền sử gia đình có mẹ, chị em gái bị bệnh; Những người từ 50 tuổi trở lên; Phụ nữ chưa từng sinh con; bản thân có tiền sử bị ung thư vú hoặc ung thư đại tràng; dùng thuốc kích thích phóng noãn; dùng bột talc nhiều năm; điều trị thay thế hoóc-môn. 

Có 1 số bằng chứng cho thấy những phụ nữ điều trị hoóc-môn thay thế sau khi mãn kinh cũng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn 1 chút.

Để phát hiện bệnh sớm, cần khám phụ khoa định kỳ 6 tháng/lần; siêu âm tử cung phần phụ, siêu âm đầu dò âm đạo; chụp CT scaner ổ bụng khi siêu âm có nghi ngờ, làm xét nghiệm máu.

Kết quả xét nghiệm HE4, CA 125, CA15-3 và CA72-4 trong máu sẽ giúp đưa ra kết luận về ung thư buồng trứng Cụ thể: giá trị chẩn đoán của HE4 ở giai đoạn sớm là 62-83%, giai đoạn muộn là 75-93%; 

Giá trị chẩn đoán của CA125 ở giai đoạn sớm là 50%, giai đoạn muộn là 92%. Trong khi giá trị chẩn đoán của CA15-3 chỉ đạt 50-56% và CA72-4 chỉ đạt 63-71%, sự kết hợp các dấu ấn này có thể làm độ nhạy chẩn đoán tăng lên.

5. Ung thư nhau thai (ung thư nguyên bào nuôi)

Ung thư nhau thai có tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng 25% sau sảy thai 22% sau đẻ thường và 2-3% sau chửa ngoài tử cung ung thư nhau thai có tỷ lệ 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á. Tỷ lệ bệnh tăng lên ở những phụ nữ có mức sống thấp, ở những nước đang phát triển. Phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao hơn. 

Ung thư nhau thai thường rất hay gặp ở những sản phụ sau nạo hút thai chửa trứng. Do vậy, những sản phụ sau chửa trứng cần theo cần phải được theo dõi liên tục, 2 tuần 1 lần trong 3 tháng đầu, 4 tuần 1 lần trong 6 tháng kế tiếp và 8 tuần 1 lần trong 8 tháng tiếp theo.

Ung thư nhau thai có nguồn gốc từ sự đột biến gen của những tế bào hình thành các tổ chức có nhiệm vụ nuôi dưỡng bào thai như: bánh nhau, cuống rốn…

Những dấu hiệu điển hình của ung thư nhau thai là chảy máu âm đạo bất thường, nghén nặng, chân phù nề sớm, bụng to nhanh và lớn hơn nhiều so với tuổi thai,…

Các trường hợp có ra máu bất thường sau sinh, sau sảy thai, sau chửa ngoài tử cung đều nên đến khám phụ khoa, siêu âm và xét nghiệm Beta-hCG theo chỉ định của bác sỹ. Nếu phát hiện sớm thì tiên lượng điều trị thành công rất cao và có khả năng cao bảo tồn tử cung và phần phụ. 

   
Làm Mới
Bài viết cùng chuyên mục
Video nổi bật